Giải SGK Toán 8 Cánh Diều Bài tập cuối chương VI có đáp án
60 người thi tuần này 4.6 427 lượt thi 5 câu hỏi
🔥 Đề thi HOT:
Bộ 10 đề thi cuối kì 2 Toán 8 Kết nối tri thức cấu trúc mới có đáp án (Đề 1)
Đề kiểm tra Cuối kì 1 Toán 8 KNTT có đáp án (Đề 1)
Bộ 10 đề thi giữa kì 2 Toán 8 Kết nối tri thức cấu trúc mới có đáp án (Đề 1)
15 câu Trắc nghiệm Toán 8 Kết nối tri thức Bài 1: Đơn thức có đáp án
Bộ 10 đề thi cuối kì 2 Toán 8 Kết nối tri thức cấu trúc mới có đáp án (Đề 2)
Đề kiểm tra Cuối kì 2 Toán 8 CTST có đáp án (Đề 1)
10 Bài tập Bài toán thực tiễn gắn với việc vận dụng định lí Thalès (có lời giải)
Dạng 1: Bài luyện tập 1 dạng 1: Tính có đáp án
Nội dung liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Lời giải
Ta phân nhóm những văn bản truyện nêu trên như sau:
Truyện ngắn |
Tôi đi học (Thanh Tịnh); Gió lạnh đầu mùa (Thạch Lam); Lão Hạc (Nam Cao); Người thầy đầu tiên (Chingiz Aitmatov) |
Tiểu thuyết |
Tắt đèn (Ngô Tất Tố); Don Quixote (Miguel de Cervantes) |
Truyện lịch sử |
Lá cờ thêu sáu chữ vàng (Nguyễn Huy Tưởng) |
Truyện cười |
Cái kính (Aziz Nesin) |
Lời giải
a) Từ biểu đồ cột kép ở Hình 39, ta có bảng thống kê số lượng học sinh THCS và THPT của Việt Nam trong các năm học đó như sau:
Năm học |
2016 – 2017 |
2017 – 2018 |
2018 – 2019 |
2019 – 2020 |
Số học sinh THCS (triệu học sinh) |
5,4 |
5,5 |
5,6 |
5,9 |
Số học sinh THPT (triệu học sinh) |
2,5 |
2,6 |
2,6 |
2,7 |
b) Tỉ số giữa số lượng học sinh THCS và số lượng học sinh THPT của Việt Nam:
⦁ trong năm học 2016 – 2017 là:
⦁ trong năm học 2017 – 2018 là:
⦁ trong năm học 2018 – 2019 là:
⦁ trong năm học 2019 – 2020 là:
Ta có bảng thống kê tỉ số giữa số lượng học sinh THCS và số lượng học sinh THPT của Việt Nam trong các năm học đó như sau:
Năm học |
2016 – 2017 |
2017 – 2018 |
2018 – 2019 |
2019 – 2020 |
Tỉ số của số học sinh THCS và số học sinh THPT |
2,2 |
2,1 |
2,2 |
2,2 |
c) Ta có nhận xét sau: Tỉ số giữa số lượng học sinh THCS và số lượng học sinh THPT của Việt Nam ổn định qua các năm học 2016 – 2017, 2017 – 2018, 2018 – 2019, 2019 – 2020.
Lời giải
a) Từ biểu đồ đoạn thẳng ở Hình 40, ta có bảng thống kê tuổi thọ trung bình của người Việt Nam trong các năm 1989, 1999, 2009, 2019 (đơn vị: tuổi) như sau:
Năm |
1989 |
1999 |
2009 |
2019 |
Tuổi thọ trung bình |
65,2 |
68,2 |
72,8 |
73,6 |
b) Tỉ số phần trăm của tuổi thọ trung bình của người Việt Nam năm 2019 so với tuổi thọ trung bình của người Việt Nam năm 1989 là:
Do đó, so với năm 1989 thì tuổi thọ trung bình của người Việt Nam năm 2019 đã tăng lên khoảng 113% – 100% = 13%. Vậy nhận định của bài báo chưa chính xác.
Lời giải
a) Các kết quả thuận lợi cho biến cố “Chiếc kim chỉ vào hình quạt ghi số chia cho 4 dư 3” là 3, 7. Do đó, có 2 kết quả thuận lợi cho biến cố đó.
Vậy xác suất của biến cố là:
b) Các kết quả thuận lợi cho biến cố “Chiếc kim chỉ vào hình quạt ghi số chỉ có đúng một ước nguyên tố” là 2, 3, 4, 5, 7, 8. Do đó, có 6 kết quả thuận lợi cho biến cố đó.
Vậy xác suất của biến cố là:
Lời giải
Tập hợp gồm các kết quả có thể xảy ra đối với số ghi trên thẻ khi lấy ngẫu nhiên một chiếc thẻ trong hộp là B = {1; 2; 3; 4; 5}.
Tập hợp B có 5 phần tử.
a) Ghi lại số của thẻ lấy ra sau 40 lần rút thẻ liên tiếp, ta được kết quả như sau:
Số ghi trên thẻ |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
Số lần xuất hiện |
9 |
5 |
6 |
8 |
12 |
Chú ý: Kết quả được ghi lại ở trên là ngẫu nhiên.
⦁ Xác suất thực nghiệm của biến cố “Thẻ lấy ra ghi số chẵn” là
⦁ Xác suất thực nghiệm của biến cố “Thẻ lấy ra ghi số lẻ” là
b) Các kết quả thuận lợi cho biến cố “Thẻ lấy ra ghi số chẵn” là 2, 4. Do đó, có 2 kết quả thuận lợi cho biến cố. Vì vậy, xác suất của biến cố đó là:
Các kết quả thuận lợi cho biến cố “Thẻ lấy ra ghi số lẻ” là 1, 3, 5. Do đó, có 3 kết quả thuận lợi cho biến cố. Vì vậy, xác suất của biến cố đó là:
c) Khi số lần lấy thẻ càng lớn thì xác suất thực nghiệm của biến cố “Thẻ lấy ra ghi số chẵn” ngày càng gần xác suất của biến cố đó (bằng ).
Khi số lần lấy thẻ càng lớn thì xác suất thực nghiệm của biến cố “Thẻ lấy ra ghi số lẻ” ngày càng gần xác suất của biến cố đó (bằng ).
85 Đánh giá
50%
40%
0%
0%
0%