Danh sách câu hỏi ( Có 4,631 câu hỏi trên 93 trang )

II. Kiểm tra đọc hiểu (4 điểm) Đọc thầm bài văn sau: BÁC HỌC KHÔNG CÓ NGHĨA LÀ NGỪNG HỌC Khi đã trở thành bác học lừng danh thế giới, Đác-uyn vẫn không ngừng học. Có lần, thấy cha miệt mài đọc sách giữa đêm khuya, con gái của Đác-uyn hỏi: - Cha đã là nhà bác học rồi, cần phải ngày đêm nghiên cứu làm gì nữa cho mệt? Đác-uyn ôn tồn đáp: - Bác học không có nghĩa là ngừng học con ạ. (Sưu tầm) * Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu bài tập dưới đây. Câu 1 (1 điểm). Đác-uyn thường làm gì khi đã trở thành một nhà bác học nổi tiếng? A. Chỉ dạy các con học bài B. Cùng các con tìm hiểu các cuốn sách C. Miệt mài học hỏi D. Chia sẻ kiến thức với mọi người Câu 2 (1 điểm). Con gái của Đác-uyn thấy cha mình đang làm gì giữa đêm khuya? A. Xem truyền hình B. Sửa máy móc C. Đọc sách D. Nghe nhạc Câu 3 (1 điểm). Lời nói của người con gái nói với Đác-uyn có ý nghĩa như thế nào?    A. Không cần thiết phải ngày đêm nghiên cứu nữa vì Đác-uyn đã trở thành một nhà bác học nổi tiếng B. Để trở thành một nhà bác học nổi tiếng Đác-uyn cần phải không ngừng học tập C. Đác-uyn nên đi nghỉ ngơi sớm vì trời đã khuya D. Con gái quan tâm đến việc nghiên cứu của cha Câu 4 (1 điểm). Câu “Bác học không có nghĩa là ngừng học con ạ.” nhắc nhở chúng ta điều gì?   A. Nên học hỏi thật tốt khi chúng ta trở thành nhà bác học B. Chúng ta chỉ cần học khi còn đang là học sinh C. Chúng ta phải không ngừng học hỏi D. Là học sinh nên chăm chỉ học hành

Xem chi tiết 18 lượt xem 3 tuần trước

II. Kiểm tra đọc hiểu (4 điểm) Đọc thầm bài văn sau: SẺ CON Sẻ con chưa mọc đủ lông cánh nhưng lại rất thích bay. Một hôm, Sẻ con tung cánh bay lên, nhưng lại rơi ngay xuống một bụi cỏ mềm. Lúc đó, bác Hươu cao cổ vừa bước đến, Sẻ con càng hoảng sợ, kêu khóc rối rít: - Xin bác đừng ăn thịt cháu! Mẹ ơi, mẹ ơi! Hươu cao cổ nói: - Sẻ con đừng khóc nữa, bác sẽ đưa Sẻ con về. Nói xong, Hươu cao cổ quỳ hai chân trước xuống và bảo: - Sẻ con bước lên đầu bác và bám thật chắc nhé. Sau đó, Hươu đứng thẳng người vươn cao cổ, đầu Hươu đặt sát bên tổ chim. Sẻ con chỉ còn việc nhảy vào tổ cũ. Sẻ con rất vui mừng nhưng không quên cảm ơn: - Cháu cảm ơn bác Hươu rất nhiều! * Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu bài tập dưới đây. Câu 1 (1 điểm). Sẻ con thích làm điều gì nhất? A. Đi bơi B. Ăn kẹo C. Tập bay D. Xem hoạt hình Câu 2 (1 điểm). Khi Sẻ con tung cánh bay lên thì bị rơi xuống đâu? A. Bụi cỏ mềm B. Hồ nước C. Chăn bông D. Khóm hoa Câu 3 (1 điểm). Ai đã giúp Sẻ con trở về tổ của mình? A. Bác Gấu xám B. Cô Cò trắng C. Bác Hươu cao cổ D. Mẹ Sẻ con Câu 4 (1 điểm). Sau khi trở về tổ cũ, Sẻ con đã làm gì đầu tiên? A. Nằm xuống nghỉ ngơi. B. Cảm ơn bác Hươu vì đã giúp mình. C. Tiếp tục tập bay. D. Ăn bánh mẹ làm.

Xem chi tiết 20 lượt xem 3 tuần trước

II. Kiểm tra đọc hiểu (4 điểm) Đọc thầm bài văn sau: DÊ CON TRỒNG CỦ CẢI Cô giáo giao cho Dê Con một miếng đất nhỏ trong vườn trường để trồng rau cải củ. Dê con chăm chỉ, khéo tay nhưng lại hay sốt ruột. Làm đất xong, Dê Con đem hạt cải ra gieo. Chẳng bao lâu, hạt mọc thành cây, Dê Con sốt ruột, ngày nào cũng nhổ cải lên xem đã có củ chưa. Nhổ lên rồi lại trồng xuống. Cứ như thế, cây không  sao lớn được. (theo Chuyện của mùa hạ) * Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu bài tập dưới đây. Câu 1 (1 điểm). Dê Con trồng rau gì?   A. rau đay B. rau cải củ C. rau cải bắp D. cà rốt Câu 2 (1 điểm). Dê Con trồng rau cải ở đâu?    A. Trong sân vườn B. Trong vườn sau nhà C. Trong thùng xốp D. Trong vườn trường Câu 3 (1 điểm). Khi hạt cải mọc thành cây, ngày ngày Dê Con làm gì?       A. Nhổ cải lên rồi lại trồng xuống B. Tưới nước cho cây rau cải C. Rau vườn ngắm rau cải D. Bắt sâu co cây rau cải Câu 4 (1 điểm). Sau hành động của Dê Con cây rau củ cải như thế nào? A. Cây cải không có lá B. Cây cải không lớn được C. Cây cải không có củ D. Cây cải lớn rất nhanh

Xem chi tiết 26 lượt xem 3 tuần trước

II. Kiểm tra đọc hiểu (4 điểm) Đọc thầm bài văn sau: CÂU CHUYỆN VỀ BÀI KIỂM TRA Một ngày nọ, cô giáo ra bài kiểm tra toán cho lớp. Bài kiểm tra có 10 câu, mỗi câu đúng được 1 điểm. Cô giáo yêu cầu học sinh làm bài trong 30 phút và không được nhìn bài của bạn bên cạnh. Có một học sinh rất lười biếng, không chịu học bài mà chỉ thích chơi trò chơi điện tử. Khi làm bài kiểm tra, anh ta không biết làm câu nào cả. Anh ta liếc sang bên phải, thấy bạn của mình đang làm bài rất nhanh và chính xác. Anh ta liền quyết định sao chép bài của bạn ấy. Anh ta sao chép từng câu một, rất cẩn thận để không bị cô giáo phát hiện. Khi sao chép đến câu cuối cùng, anh ta thấy bạn của mình viết: “Em xin lỗi cô, em không biết làm câu này”. Anh ta nghĩ: “Thôi kệ, sao chép luôn cho đủ”. Anh ta viết y chang: “Em xin lỗi cô, em không biết làm câu này”. Khi cô giáo thu bài và chấm điểm, cô giáo rất ngạc nhiên khi thấy hai bài giống nhau từ đầu đến cuối. Cô giáo gọi hai học sinh lên và hỏi: “Các em có gì giải thích không?”. Học sinh lười biếng liền đáp: “Thưa cô, em không sao chép bài của bạn ấy đâu ạ. Em chỉ làm được 9 câu đầu thôi, còn câu cuối em không biết làm nên em xin lỗi cô”. Cô giáo nghe xong tức giận và phạt anh ta 0 điểm. (Sưu tầm) * Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu bài tập dưới đây. Câu 1 (1 điểm). Cô giáo ra bài kiểm tra môn gì? A. Môn Văn. B. Môn Toán. C. Môn Khoa học. D. Môn Tiếng Anh. Câu 2 (1 điểm). Học sinh lười biếng trong câu chuyện đã làm gì khi không biết làm bài? A. Nhìn bài của bạn và sao chép. B. Xin cô giáo trợ giúp. C. Ngồi im chờ hết giờ. D. Viết bừa đáp án. Câu 3 (1 điểm). Vì sao cậu học sinh lười biếng quyết định sao chép bài của bạn? A. Vì cậu ấy bị mất bài kiểm tra. B. Vì bạn của cậu ấy bắt buộc cậu ấy sao chép. C. Vì cô giáo cho phép học sinh trao đổi bài. D. Vì muốn đạt điểm cao mà không cần học bài. Câu 4 (1 điểm). Vì sao cô giáo phát hiện ra cậu học sinh đã sao chép bài? A. Vì hai bài kiểm tra giống nhau từng câu chữ. B. Vì bạn bên cạnh tố giác cậu học sinh gian lận. C. Vì cô giáo nhìn thấy cậu ấy sao chép. D. Vì cậu ấy tự nhận lỗi.

Xem chi tiết 21 lượt xem 3 tuần trước

II. Kiểm tra đọc hiểu (4 điểm) Đọc thầm bài văn sau: CÂU CHUYỆN LAN ĐẾN TRƯỜNG Bao nhiêu mong đợi, cuối cùng thì ngày khai giảng năm học mới cũng đã tới. Lan sung sướng vô cùng và xúc động thật sự. Lan mặc váy rất dẹp và đánh đôi giày sáng bóng. Từ mấy ngày trước đây Lan đã chuẩn bị đầy đủ sách vở, giấy bút, thức kẻ vào chiếc cặp mới mà Lan được mẹ tặng trong ngày Tết nguyên đán. Nhưng điều Lan vui nhất là đến trường Lan được gặp nhiều bạn cùng học một lớp với nhau, nhất định Lan sẽ tìm được những bạn tốt. Bà nội, bố mẹ Lan cũng rất vui trong những ngày này. Bố mẹ Lan đã xin nghỉ phép để đưa Lan đến trường, cùng dự lễ khai giảng với Lan và anh Dũng. Mở đầu lễ khai giảng tại hội trường, thầy Hiệu trưởng đặc biệt chào mừng các em học lớp Một lần đầu tiên đến trường. Sau phần đọc dễn văn khai giảng của thầy Hiệu trưởng, đội thiếu niên tiền phong đã biểu diễn một số tiết mục văn nghệ. Sau buổi lễ, cô giáo đến hướng dẫn học sinh vào lớp. Tên lớp 1A in trên tấm bảng to, gắn ngay cạnh cửa ra vào. Lớp 1A là lớp học của Lan. Cô giáo giảng bài, học sinh chú ý lắng nghe. Lan chăm chú nhìn cô và nhận thấy cô giáo của Lan trẻ, đẹp, lại vui vẻ và hiền từ. Lan cảm thấy mến cô ngay và chắc là cô sẽ dạy rất hay. Lan vui sướng với nhiệm vụ học tập mới ở trường, đây là một việc rất quan trọng đối với Lan. Ngày học đầu tiên đến với Lan thật vui. Từ nay trở đi Lan là một học sinh tiểu học. (Sưu tầm) * Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu bài tập dưới đây. Câu 1 (1 điểm). Ngày khai giảng năm học mới khiến Lan cảm thấy thế nào? A. Buồn bã. B. Sung sướng và xúc động. C. Lo lắng. D. Bình thường.  Câu 2 (1 điểm). Ai đã đưa Lan đến trường trong ngày khai giảng? A. Bố mẹ Lan. B. Bố mẹ và bà nội Lan. C. Anh Dũng.  D. Bạn bè của Lan. Câu 3 (1 điểm). Trong lễ khai giảng, ai đã phát biểu chào mừng các học sinh lớp Một? A. Cô giáo chủ nhiệm. B. Đội thiếu niên tiền phong. C. Thầy Hiệu trưởng. D. Bố mẹ học sinh.  Câu 4 (1 điểm). Vì sao Lan lại vui nhất khi đến trường? A. Vì được mặc váy đẹp. B. Vì được bố mẹ mua cho cặp sách mới. C. Vì cô giáo giảng bài hay. D. Vì được gặp nhiều bạn mới và có thể kết bạn tốt.

Xem chi tiết 25 lượt xem 3 tuần trước

II. Kiểm tra đọc hiểu (4 điểm) Đọc thầm bài văn sau: CHIM CHIỀN CHIỆN Chiền chiện có nhiều nơi còn gọi là sơn ca. Chiền chiện giống sẻ đồng nhưng áo không một màu nâu sồng như chim sẻ. Áo của chiền chiện màu đồng thau, đốm đậm đốm nhạt rất hài hòa. Chiền chiện chân cao và mảnh, đầu rất đẹp, dáng thấp như một kị sĩ. Chiền chiện có mặt ở khắp nơi, nhất là những vùng trời đất bao la.  Khi chiều thu buông xuống, lúc đã kiếm ăn no nê trên bãi trên đồng, chiền chiện vụt bay lên như viên đá ném vút lên trời. (Sưu tầm) * Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu bài tập dưới đây. Câu 1 (1 điểm). Chiền chiện có tên gọi khác là gì? A. Chích chòe.                                B. Sơn ca. C. Cú mèo.                                      D. Chích bông.  Câu 2 (1 điểm). Chiền chiện có mặt ở đâu?  A. Ở trong rừng. B. Chỉ luôn đứng im ở một nơi. C. Chỉ ở trong lồng. D. Ở khắp nơi, nhất là những vùng trời bao la. Câu 3 (1 điểm). Sau khi đã kiếm ăn no nê, chiền chiện đã làm gì?  A. Nghỉ ở một gốc cây. B. Nghỉ trên một cành cây. C. Bay lên như viên đá ném vút lên trời. D. ứng hát một bài vang trời. Câu 4 (1 điểm). Vì sao chiền chiện có thể xuất hiện ở khắp nơi, đặc biệt là vùng trời đất bao la? A. Vì chiền chiện thích bay cao và sống tự do. B. Vì chiền chiện không sợ con người. C. Vì chiền chiện không có kẻ thù. D. Vì chiền chiện thích sống gần con người.

Xem chi tiết 25 lượt xem 3 tuần trước

II. Kiểm tra đọc hiểu (4 điểm) Đọc thầm bài văn sau: HỘI ĐUA VOI Đến giờ xuất phát, chiêng trống nổi lên thì cả mười con voi lao đầu chạy. Cái dáng lầm lì, chậm chạm thường ngày bỗng dưng biến mất. Cả bầy hăng máu phóng như bay. Bụi quấn mù mịt. Các chàng man-gát phải rất gan dạ và khéo léo để điều khiển cho voi về đúng đích. Những chú voi chạy đến đích trước tiên đều nghìm đà, huơ vòi chào những khán giả đã nhiệt tình cổ vũ, khen ngợi chúng. (Sưu tầm) * Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu bài tập dưới đây. Câu 1 (1 điểm). Có bao nhiêu chú voi tham gia hội đua?      A. 7                                   B. 8 C. 9                                   D. 10 Câu 2 (1 điểm). Thường ngày dáng đi của những chú voi được miêu tả như thế nào?    A. Nhanh thoăn thoắt B. Lầm lì, chậm chạp C. Chạy lao vun vút D. Vừa đi vừa huơ vòi Câu 3 (1 điểm). Ai là người đã điều khiển để voi về đúng đích?  A. Chủ nhân của những chú voi B. Những chàng Man-gát C. Người dẫn chương trình cuộc đua voi D. Không có ai cả Câu 4 (1 điểm). Những chú voi về đích làm gì?      A. Ghìm đà, huơ vòi chào khán giả B. Chạy qua khán giả C. Đi thẳng về đích D. Không quan tâm đến mọi điều đang xảy ra ở xung quanh

Xem chi tiết 16 lượt xem 3 tuần trước