Danh sách câu hỏi ( Có 20,049 câu hỏi trên 401 trang )

Đọc đoạn tư liệu sau đây: Tư liệu. “Tôn chỉ và mục đích thành lập của Mặt trận Việt Minh là: liên hiệp hết thảy các giới đồng bào yêu nước, không phân biệt giàu nghèo, già trẻ, gái trai, không phân biệt tôn giáo, xu hướng chính trị, đặng cùng nhau mưu cuộc dân tộc giải phóng và sinh tồn”. Từ khi Mặt trận Việt Minh ra đời, “toàn bộ phong trào chống phát xít Pháp - Nhật của nhân dân ta mang tên là phong trào Việt Minh, cái tên tiêu biểu cho lòng yêu nước, ý chí quật cường của dân tộc ta”. (Ban Nghiên cứu Lịch sử Đảng Trung ương, Cách mạng tháng Tám (1945), NXB Sự thật, 1971, tr.27) a) Đảng Cộng sản Đông Dương và lãnh tụ Hồ Chí Minh chủ trương xây dựng và phát triển lực lượng vũ trang cách mạng thông qua việc thành lập Mặt trận Việt Minh. b) Mặt trận Việt Minh là biểu tượng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. c) Mặt trận Việt Minh đã tập hợp được đông đảo lực lượng chính trị quần chúng, đóng vai trò quyết định thắng lợi trong Cách mạng tháng Tám ở Việt Nam (1945). d) Việc xây dựng và phát triển của Mặt trận Việt Minh là một sáng tạo của Đảng và Hồ Chí Minh, là một điển hình thành công của công tác xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất của Đảng.

Xem chi tiết 24 lượt xem 1 tuần trước

Đọc đoạn tư liệu sau đây: Tư liệu. “...Cuốn sách không đề tên tác giả và được lưu hành trong Việt kiều ở Quảng Châu..., cuốn sách tóm tắt những bài giảng của đồng chí ấy về chủ nghĩa Mác - Lênin và nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam. Cuốn “Đường Kách mệnh” là sự tiếp theo một cách lô-gic cuốn “Bản án chế độ thực dân Pháp”. Nếu trong cuốn “Bản án chế độ thực dân Pháp”, Nguyễn Ái Quốc thẳng tay vạch trần những tội ác của đế quốc Pháp trong những lãnh thổ thuộc địa bao la của chúng thì trong cuốn “Đường Kách mệnh”, Nguyễn Ái Quốc vạch ra con đường cụ thể giải phóng dân tộc”. (Evgeny Kobelev, Đồng chí Hồ Chí Minh, NXB Tiến Bộ, Mát-xcơ-va, 1985, tr.142) a) Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam được hợp thành từ các tài liệu do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo, gồm: báo Thanh niên, sách Đường Kách mệnh, Bản án chế độ thực dân Pháp. b) Trong quá trình hoạt động cách mạng, Nguyễn Ái Quốc đã viết nhiều sách, báo, tác phẩm chính trị nhằm tố cáo bản chất áp bức, bóc lột, nô dịch của chủ nghĩa thực dân với nhân dân các nước thuộc địa. c) Tác phẩm Đường Kách mệnh được xuất bản (1927) đã chấm dứt hoàn toàn sự khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo ở Việt Nam. d) Tác phẩm Đường Kách mệnh đã trang bị lí luận cách mạng giải phóng dân tộc cho cán bộ của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên.

Xem chi tiết 27 lượt xem 1 tuần trước

Đọc đoạn tư liệu sau đây: Tư liệu. “Khi tôi độ mười ba tuổi, lần đầu tiên tôi được nghe ba chữ Pháp: Tự do - Bình đẳng - Bác ái. Đối với chúng tôi, người da trắng nào cũng là người Pháp. Người Pháp đã nói thế. Và từ thuở ấy, tôi rất muốn làm quen với nền văn minh Pháp, muốn tìm xem những gì ẩn đằng sau những chữ ấy.” (Hồ Chí Minh toàn tập, tập 1, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tr.461) a) Mong muốn tìm hiểu về nền văn minh Pháp là động lực quan trọng nhất thúc đẩy Nguyễn Tất Thành rời quê hương, ra đi tìm đường cứu nước. b) Khẩu hiệu “Tự do - Bình đẳng - Bác ái” đã được thực dân Pháp hiện thực hóa qua quá trình cai trị ở Việt Nam. c) Việc sớm tiếp xúc với văn minh phương Tây đã giúp Nguyễn Tất Thành được mở rộng tầm nhìn, tầm suy nghĩ; đồng thời thôi thúc Người quyết tâm ra nước ngoài học tập tư tưởng và phương pháp mới để về cứu nước, giúp dân. d) Ngay từ thuở thiếu thời, Nguyễn Tất Thành đã sớm hình thành tư tưởng sang phương Tây để tìm hiểu tình hình các nước và học hỏi những thành tựu của văn minh nhân loại.

Xem chi tiết 32 lượt xem 1 tuần trước

Đọc đoạn tư liệu sau đây: Tư liệu. “Sinh ra và lớn lên trong bối cảnh đất nước đã trở thành thuộc địa, nhân dân phải chịu cuộc sống lầm than, tiếp thu truyền thống yêu nước của dân tộc, gia đình và quê hương, Nguyễn Tất Thành sớm có ý chí đánh đuổi thực dân, giải phóng đồng bào. Tuy rất khâm phục tinh thần yêu nước của các bậc tiền bối, nhưng Người không tán thành những con đường của họ mà quyết tâm ra đi tìm một con đường cứu nước mới. Nguyễn Tất Thành hướng tới phương Tây, nơi có khoa học kĩ thuật phát triển và những tư tưởng dân chủ tự do, để tìm hiểu xem nước Pháp và các nước khác làm thế nào, rồi trở về giúp đồng bào. Ngày 5-6-1911, lấy tên là Nguyễn Văn Ba, làm phụ bếp cho một tàu buôn của Pháp, Nguyễn Tất Thành rời Bến cảng Nhà Rồng, bắt đầu cuộc hành trình tìm đường cứu nước”. (Vũ Quang Hiển (Chủ biên), Tuyên ngôn Độc lập: Những khát vọng về quyền dân tộc và quyền con người, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2013, tr.108) a) Chứng kiến cảnh đất nước bị mất độc lập, được kế thừa những truyền thống tốt đẹp của dân tộc, quê hương và gia đình, Nguyễn Tất Thành sớm có ý chí cứu nước, giải phóng dân tộc. b) Điểm giống nhau cơ bản trong hoạt động cứu nước của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh và Nguyễn Ái Quốc là: xuất phát từ tinh thần yêu nước, thương dân, lo cho vận mệnh của quốc gia dân tộc. c) Điểm mới và độc đáo trong quyết định ra đi tìm đường cứu nước của Nguyễn Tất Thành (1911) là việc xác định mục đích và lựa chọn hướng đi. d) Việc Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước (1911) đã giải quyết được sự khủng hoảng về đường lối cứu nước ở Việt Nam.

Xem chi tiết 20 lượt xem 1 tuần trước

Đọc đoạn tư liệu sau đây: Tư liệu. “Suốt đời tôi hết lòng hết sức phục vụ Tổ quốc, phục vụ cách mạng, phục vụ nhân dân. Nay dù phải từ biệt thế giới này, tôi không có điều gì phải hối hận, chỉ tiếc là tiếc rằng không được phục vụ lâu hơn nữa, nhiều hơn nữa. (…) Điều mong muốn cuối cùng của tôi là: Toàn Đảng, toàn dân ta đoàn kết phấn đấu, xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, và góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng thế giới.” (Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh, trích trong Hồ Chí Minh toàn tập, tập 15, NXB Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2011, tr. 623, 624) a) Chủ tịch Hồ Chí Minh đã cống hiến trọn đời mình cho sự nghiệp giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam. b) Tư tưởng đại đoàn kết là một trong những nội dung cốt lõi được thể hiện trong Di chúc của chủ tịch Hồ Chí Minh. c) Trước khi từ trần, chủ tịch Hồ Chí Minh đã lãnh đạo nhân dân Việt Nam thực hiện thành công cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước; xây dựng được “một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh”. d) Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về đại đoàn kết vẫn còn nguyên giá trị.

Xem chi tiết 26 lượt xem 1 tuần trước

Đọc đoạn tư liệu sau đây: Tư liệu. “Ngay từ khi mới thành lập, Đảng ta đã mang trong mình tính thống nhất giữa yếu tố giai cấp và yếu tố dân tộc. Chính lập trường và lợi ích giai cấp công nhân đòi hỏi trước hết phải giải phóng dân tộc. Đảng tìm thấy nguồn sức mạnh không chỉ ở giai cấp công nhân, mà còn ở cả tầng lớp nhân dân lao động, cả ở dân tộc. Cũng từ đó nhân dân lao động và cả dân tộc đã thừa nhận Đảng ta là người lãnh đạo, người đại biểu chân chính cho quyền lợi cơ bản và thiết thân của mình”. (Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb Sự thật, Hà Nội, 1991, tr.128) a) Đoạn tư liệu phản ánh vai trò tiên phong của Đảng đối với cách mạng Việt Nam. b) Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là một tất yếu, nằm trong quy luật vận động của cách mạng thế giới và dân tộc. c) Nguyễn Ái Quốc thấy được khả năng cách mạng của toàn dân tộc nên đã tập hợp tất cả các giai cấp là đảng viên của Đảng. d) Đảng Cộng sản Việt Nam do Nguyễn Ái Quốc sáng lập có nét độc đáo so với các Đảng Cộng sản khác trên thế giới.

Xem chi tiết 34 lượt xem 1 tuần trước

Đọc đoạn tư liệu sau đây: Tư liệu. "Năm 1921, nhờ sự giúp đỡ của Đảng Cộng sản Pháp, Nguyễn Ái Quốc cùng một số chiến sĩ cách mạng ở nhiều nước thuộc địa của Pháp lập ra Hội Liên hiệp thuộc địa nhằm tập hợp tất cả những người ở thuộc địa sống trên đất Pháp đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân. Hội quyết định xuất bản tờ báo Người cùng khổ (Le Paria), do Nguyễn Ái Quốc làm chủ nhiệm kiêm chủ bút " (Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004, tr.39) a) Trong thời gian hoạt động tại Pháp, Nguyễn Ái Quốc đã tham gia sáng lập một số tổ chức cách mạng, như: Hội Liên hiệp thuộc địa và Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á Đông. b) Năm 1921, Nguyễn Ái Quốc tham gia sáng lập Hội Liên hiệp thuộc địa nhằm kêu gọi sự giúp đỡ của các nước tư bản chủ nghĩa đối với công cuộc giải phóng dân tộc ở Việt Nam. c) Nguyễn Ái Quốc bước đầu thiết lập quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới khi Người tham gia sáng lập Hội Liên hiệp thuộc địa. d) Sự ra đời và hoạt động của Hội liên hiệp thuộc địa là bước chuẩn bị trực tiếp về mặt tổ chức cho sự ra đời của chính đảng vô sản ở Việt Nam.

Xem chi tiết 25 lượt xem 1 tuần trước

Cho bảng niên biểu về một số sự kiện tiêu biểu về quan hệ của Việt Nam với một số nước lớn trên thế giới đầu thế kỉ XXI Thời gian Nội dung Năm 2008 Việt Nam xác lập quan hệ đối tác chiến lược toàn diện với Trung Quốc. Năm 2012 Việt Nam xác lập quan hệ đối tác chiến lược toàn diện với Liên bang Nga Năm 2016 Việt Nam xác lập quan hệ đối tác chiến lược toàn diện với Ấn Độ. Năm 2022 Việt Nam xác lập quan hệ đối tác chiến lược toàn diện với Hàn Quốc. Năm 2023 Việt Nam xác lập quan hệ đối tác chiến lược toàn diện với Mỹ. Năm 2023 Việt Nam xác lập quan hệ đối tác chiến lược toàn diện với Nhật Bản. Năm 2024 Việt Nam xác lập quan hệ đối tác chiến lược toàn diện với Pháp. a) Việt Nam đã thiết lập quan hệ đối tác chiến lược toàn diện với tất cả các nước thành viên của nhóm G7. b) Trung Quốc là quốc gia đầu tiên mà Việt Nam nâng cấp quan hệ lên đối tác chiến lược toàn diện. c) Thông qua việc duy trì mối quan hệ tốt đẹp với Mỹ và Trung Quốc, Việt Nam đã hóa giải được cuộc cạnh tranh giữa các cường quốc. d) Việt Nam thực hiện đường lối đối ngoại là sẵn sàng làm bạn với tất cả các nước không phân biệt chế độ chính trị.

Xem chi tiết 74 lượt xem 1 tuần trước

Đọc đoạn tư liệu sau đây: Tư liệu. “Đại hội VI (1986) của Đảng Cộng sản Việt Nam là sự đổi mới tư duy về tất cả các mặt an ninh - phát triển, lợi ích quốc gia - nghĩa vụ quốc tế, hợp tác - đấu tranh. Đồng thời, Việt Nam xác định những nhiệm vụ chiến lược: hòa bình và phát triển, thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, thoát khỏi bao vây và cấm vận. Thực hiện đường lối đối ngoại rộng mở, từ năm 1986 đến năm 1991, Việt Nam đã đẩy mạnh hoạt động đối ngoại kinh tế, đối ngoại chính trị. Việt Nam đã xây dựng quan hệ hữu nghị hợp tác với các quốc gia láng giềng và trong khu vực, chuyển từ thế đối đầu sang đối thoại với các quốc gia trong ASEAN". (Trần Hùng Minh Phương, Quan hệ chính trị Việt Nam - ASEAN trong vấn đề Campuchia (1986-1991), Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm TP.HCM, 2018, tr. 135) a) Quan hệ hợp tác toàn diện giữa Việt Nam và các nước ASEAN được thiếp lập ngay từ khi Việt Nam tiến hành Đổi mới về đối ngoại. b) Đại hội VI (1986) của Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra chủ trương đổi mới trên lĩnh vực đối ngoại. c) Từ năm 1986 đến năm 1991, Việt Nam chỉ tập trung đẩy mạnh hoạt động đối ngoại chính trị, coi đây là cơ sở để thực hiện các hoạt động đối ngoại khác. d) Chính sách cấm vận của Mỹ trước năm 1991 không chỉ tác động đến kinh tế mà còn tác động đến việc thực hiện các hoạt động đối ngoại của Việt Nam

Xem chi tiết 22 lượt xem 1 tuần trước

Đọc đoạn tư liệu sau đây: Tư liệu. "Đoàn kết và hợp tác toàn diện với Liên Xô là nguyên tắc, là chiến lược và luôn luôn là hòn đá tảng trong chính sách đối ngoại của Việt Nam; xác định quan hệ đặc biệt Việt Nam - Campuchia là một quy luật phát triển của cách mạng ba nước, là điều có ý nghĩa sống còn đối với vận mệnh của ba dân tộc; kêu gọi các nước ASEAN hãy cùng các nước Đông Dương đối thoại và thương lượng để giải quyết các trở ngại giữa hai bên, nhằm xây dựng Đông Nam Á thành khu vực hoà bình và ổn định; chủ trương khôi phục quan hệ bình thường với Trung Quốc trên cơ sở các nguyên tắc cùng tồn tại hòa bình, tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau”. (Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V, Tập I, Nxb Sự thật, Hà Nội, 2002, tr.144-155) a) Đảng và Nhà nước Việt Nam chủ trương ra sức bảo vệ và phát triển quan hệ đặc biệt, tình đoàn kết và hợp tác lâu dài với Lào và Campuchia. b) Từ khi thiết lập quan hệ ngoại giao đến nay, Việt Nam và Trung Quốc luôn kiên trì chính sách hữu nghị, tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau. c) Trong những năm 1975 - 1985, với việc thực hiện chính sách ngoại giao mềm dẻo, Việt Nam đã duy trì và bảo vệ được mối quan hệ đoàn kết, hữu nghị, hợp tác toàn diện với các nước láng giềng. d) Từ khi thành lập cho đến nay, quan hệ giữa Tổ chức ASEAN với Việt Nam luôn trong tình trạng đối đầu căng thẳng.

Xem chi tiết 33 lượt xem 1 tuần trước

Đọc đoạn tư liệu sau đây: Tư liệu. “Trong hoạt động ngoại giao, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn luôn nắm vững và thực hiện tư tưởng “kiên quyết không ngừng thế tiến công” đồng thời biết thắng từng bước, tiến tới giành thắng lợi hoàn toàn. Người thường nhấn mạnh “nguyên tắc của ta thì phải vững chắc nhưng sách lược của ta thì linh hoạt. Tư tưởng đó, nghệ thuật đó của Người đã được thể hiện sáng tỏ khi Người tiến hành đẩu tranh ngoại giao để ký Hiệp định Sơ bộ ngày 6-3-1946 và Tạm ước ngày 14-9-1946, kiên trì nguyên tắc về độc lập và thống nhất Tổ quốc song linh hoạt trong việc vận dụng sách lược, chấp nhận công thức “tự do” thay vì "độc lập". (Vũ Khoan, Chủ tịch Hồ Chí Minh với công tác ngoại giao, NXB Chính trị Quốc gia, 2010, tr.300) a) Bản Tạm ước ngày 14-9-1946 đã thể hiện thiện chí hòa bình và là nhân nhượng cuối cùng của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa nhằm tránh đổ vỡ trong quan hệ Việt - Pháp. b) Việc kí với Pháp Hiệp định Sơ bộ thể hiện sách lược ngoại giao linh hoạt của Chủ tịch Hồ Chí Minh. c) Tư tưởng ngoại giao của Chủ tịch Hồ Chí Minh là luôn giữ vững thế phòng ngự và chờ đợi thời cơ. d) Hiệp định Sơ bộ năm 1946 đã giúp Việt Nam kéo dài thời gian hòa bình với Pháp, thể hiện tư tưởng “biết thắng từng bước, tiến tới giành thắng lợi hoàn toàn" của Hồ Chí Minh.

Xem chi tiết 24 lượt xem 1 tuần trước

Đọc đoạn tư liệu sau đây: Tư liệu. “Tàn sát người dân chịu sưu dịch, trấn áp nho sĩ, phá các trường học và hội buôn được thành lập theo đúng lời chỉ dẫn của Chính phủ, đó là những biện pháp mà nhà nước Đông Dương đã thực hiện sau các cuộc biểu tình khẩn nài của dân Nam chống lại sưu cao dịch nặng đã đẩy họ vào cảnh nghèo khổ và chết đói, … Cần thực hiện một cuộc ân xá toàn diện và hoàn toàn đối với những người sống sót sau vụ việc năm 1908”. (Phan Châu Trinh, Điều trần gửi Hội nhân quyền (Pari, 1912): Những cuộc biểu tình năm 1908 của dân Trung Kì, trích trong Phan Châu Trinh, Toàn tập, tập 2, NXB Đà Nẵng, 2005, tr.161) a) Ngay sau khi Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, Phan Châu Trinh đã gửi bản Điều trần đến Hội nhân quyền để lên án chính sách cai trị của thực dân Pháp ở Đông Dương. b) Trong bản Điều trần, Phan Châu Trinh đã yêu cầu thực dân Pháp thực hiện ân xá đối với những người tham gia phong trào chống thuế năm 1908 ở Trung Kì. c) Những hoạt động đối ngoại của Phan Châu Trinh đầu thế kỉ XX nhằm mục đích thức tỉnh dư luận Pháp, đòi tự do, dân chủ cho nhân dân Việt Nam. d) Hoạt động đối ngoại của Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh đầu thế kỉ XX đều xuất phát từ lòng yêu nước, thương dân; mong muốn tìm ra con đường giải phóng cho dân tộc.

Xem chi tiết 21 lượt xem 1 tuần trước

Đọc đoạn tư liệu sau đây: Tư liệu. “Đưa kiến nghị, viết báo cáo, diễn thuyết, lập hội (hội buôn, hội học)... đều là những việc Phan Châu Trinh đã từng làm ở trong nước. Mười bốn năm ở Pháp, ông vẫn cứ tập trung chủ yếu vào các hoạt động nói trên, song với một nỗ lực cao hơn trong một môi trường chính trị thuận lợi hơn: quyền tự do ngôn luận và hội họp ở Pháp, sự hỗ trợ của những nhà hoạt động chính trị yêu nước khác như Phan Văn Trường, Nguyễn Ái Quốc... của những người bạn Pháp như: quan tư Roux, Pressense (Hội nhân quyền), Marius Moutet (Hạ nghị sĩ cánh tả) nên hiệu quả mang lại lớn hơn nhiều”. (Nguyễn Văn Kiệm, Những hoạt động của Phan Châu Trinh ở Pháp (1911-1925), Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Tập 19, số 1, 2003, tr.34) a) Hoạt động của Phan Châu Trinh ở Việt Nam và Pháp có nhiều điểm tương đồng về hình thức. b) Tại Pháp, Phan Châu Trinh tham gia các buổi diễn thuyết để tố cáo tội ác của thực dân, kêu gọi tình đoàn kết. c) Phan Châu Trinh đã xây dựng mối liên hệ với Chính phủ Pháp để thiết lập quan hệ ngoại giao chính thức. d) Hoạt động yêu nước của Phan Châu Trinh có sự hỗ trợ của người Việt yêu nước và một số người bạn Pháp.

Xem chi tiết 28 lượt xem 1 tuần trước

Đọc đoạn tư liệu sau đây: Tư liệu. “Các hoạt động ngoại giao cũng góp phần quan trọng vào việc đổi mới, phát triển giáo dục và giải quyết các vấn đề xã hội. Ví dụ, sau khi thiết lập quan hệ ngoại giao và thương mại, Mỹ bắt đầu viện trợ cho Việt Nam trong các lĩnh vực giáo dục và phòng chống HIV. Quỹ Ford, Fullbright và Quỹ Giáo dục Việt Nam đang thực hiện nhiều chương trình viện trợ và trao đổi giáo dục giữa các trường đại học Việt Nam với các trường đại học ở Mỹ - nơi có hơn 3.000 người Việt Nam đang học tập và nghiên cứu. Chính phủ nhiều nước khác như Úc, Canada, Nhật Bản, Hà Lan, Anh, Thụy Điển, hàng năm cũng dành hàng trăm suất học bổng cho học sinh và sinh viên Việt Nam. Hoạt động đối ngoại và chính sách mở cửa cũng góp phần thúc đẩy du lịch Việt Nam phát triển. Trong 10 tháng đầu năm 2005, đã có2,85 triệu khách quốc tế đến Việt Nam, tăng 20% so với cùng kỳ năm trước. Đến cuối năm 2005, Việt Nam ước tính sẽ đón tiếp 3 triệu khách du lịch". (Khoa Lịch sử - Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội, Việt Nam trong Lịch sử thế giới, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2015, tr.644) a) Tư liệu trên đề cập đến hoạt động đối ngoại của Việt Nam trong những năm 1975 - 1985. b) Việc du học của học sinh Việt Nam đến các nước lớn trên thế giới trở nên thuận lợi hơn nhờ chính sách đối ngoại tích cực. c) Sau khi bình thường hóa quan hệ ngoại giao, Việt Nam và Mỹ chỉ hợp tác trên lĩnh vực văn hóa - giáo dục. d) Những hoạt động ngoại giao tích cực trên lĩnh vực văn hóa - xã hội đã góp phần lan tỏa giá trị văn hóa, quảng bá hình ảnh đất nước Việt Nam đối với bạn bè quốc tế.

Xem chi tiết 20 lượt xem 1 tuần trước

Đọc đoạn tư liệu sau đây: Tư liệu. “Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển. Tổ chức thật tốt các hoạt động đối ngoại, nhất là đối ngoại cấp cao; chủ động, tích cực, làm sâu sắc, thực chất hơn nữa quan hệ với các đối tác; đẩy mạnh đối ngoại đa phương; giữ vững đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế; chủ động, tích cực hội nhập quốc tế sâu rộng, lấy lợi ích quốc gia, dân tộc là trên hết, trước hết.” (Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb Chính trị Quốc gia sự thật, 2001, tr.161-162) a) Đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ của Việt Nam thay đổi theo từng giai đoạn cụ thể, gắn liền với sự điều chỉnh mục tiêu chiến lược của Việt Nam trong tiến trình đổi mới đất nước. b) Trong việc thực hiện đường lối đối ngoại, Việt Nam không phụ thuộc vào một quốc gia nào. c) Một trong những điểm xuyên suốt của đường lối đối ngoại của Việt Nam từ năm 1945 đến nay là vì quyền lợi dân tộc nên không thể nhân nhượng. d) Đối ngoại là một kênh để tăng cường vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế và chứng minh tư tưởng Hồ Chí Minh là đúng đắn.

Xem chi tiết 35 lượt xem 1 tuần trước

Đọc đoạn tư liệu sau đây: Tư liệu. "Trong hoàn cảnh thực dân Pháp tìm mọi cách cô lập, bao vây, ngăn cản mọi ảnh hưởng của Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, việc các nước Trung Quốc, Liên Xô và các nước Đông Âu, Triều Tiên… lần lượt tuyên bố công nhận Việt Nam là một thắng lợi to lớn về mặt đối ngoại của Việt Nam. Với thắng lợi này, đã chấm dứt thời kỳ Việt Nam đơn độc chiến đấu trong vòng vây của chủ nghĩa đế quốc, tranh thủ được sự úng hộ về chính trị và vật chất - kỹ thuật của phe xã hội chủ nghĩa". (Đinh Xuân Lý, Đối ngoại Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử (1945-2012), NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2013, tr.33) a) Đoạn tư liệu phản ánh thành tựu ngoại giao của Việt Nam trong kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 -1954). b) Chính phủ Trung Hoa Dân quốc là quốc gia xã hội chủ nghĩa đầu tiên công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa c) Việc các nước xã hội chủ nghĩa công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã giúp Việt Nam phá vỡ thế bao vây cả trong lẫn ngoài đối với căn cứ địa Việt Bắc. d) Sự kiện các nước xã hội chủ nghĩa công nhận và thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam đã tạo ra một bước ngoặt lớn: nối liền Việt Nam với hậu phương quốc tế xã hội chủ nghĩa, kết thúc thời kì chiến đấu trong vòng vây.

Xem chi tiết 23 lượt xem 1 tuần trước

Đọc đoạn tư liệu sau đây: Tư liệu. "Đại dịch COVID-19 đã tác động sâu rộng đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội, nhưng với sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam, nỗ lực của cả hệ thống chính trị, đất nước ta đã vững vàng vượt qua khó khăn, phục hồi và tiếp tục phát triển. Nền kinh tế vẫn giữ được ổn định vĩ mô, bảo đảm các cân đối lớn, lạm phát được kiểm soát, tăng trưởng GDP đạt mức khá so với khu vực và thế giới. Công tác an sinh xã hội, giảm nghèo và chăm lo đời sống nhân dân tiếp tục được chú trọng". (Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII (2021), NXB Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2021, tr.215-216) a) Đoạn tư liệu phản ánh sự ổn định kinh tế - xã hội của Việt Nam trong bối cảnh đại dịch COVID-19. b) Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, Việt Nam đã vượt qua khủng hoảng kinh tế toàn cầu và trở thành nền kinh tế lớn nhất khu vực. c) Đoạn tư liệu nhấn mạnh những giải pháp dài hạn để Việt Nam bước vào nhóm quốc gia có thu nhập cao. d) Việt Nam đã chuyển đổi mô hình kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp hiện đại trong thời gian đại dịch COVID-19.

Xem chi tiết 31 lượt xem 1 tuần trước

Đọc đoạn tư liệu sau đây: Tư liệu. “... Chúng ta đã mở rộng hợp tác về chính trị, quốc phòng, an ninh và các lĩnh vực khác; từng bước khẳng định được hình ảnh và vị thế của một quốc gia tích cực và có trách nhiệm; tăng cường sự hiểu biết của cộng đồng quốc tế về văn hóa, con người và đất nước Việt Nam; đóng góp tích cực cho việc duy trì, bảo vệ nền hoà bình chung thông qua các cơ chế, diễn đàn an ninh quốc tế và khu vực, thông qua xây dựng các chuẩn mực, quy tắc ứng xử chung quốc tế và khu vực”. (Vũ Văn Phúc, “Hội nhập kinh tế quốc tế 30 năm nhìn lại”, in trong: Vũ Văn Phúc, Phạm Minh Chính (Đồng Chủ biên), Hội nhập kinh tế quốc tế 30 năm nhìn lại, NXB Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2015, tr.16) a) Tư liệu trên đề cập đến thành tựu của công cuộc Đổi mới về hội nhập quốc tế của Việt Nam. b) Việt Nam đạt được những thành tựu về hội nhập quốc tế trên nhiều phương diện. c) Quá trình hội nhập quốc tế làm cho Việt Nam mất đi bản sắc văn hóa dân tộc. d) Muốn hội nhập quốc tế, Việt Nam phải đáp ứng yêu cầu thay đổi về thể chế chính trị.

Xem chi tiết 25 lượt xem 1 tuần trước

Đọc đoạn tư liệu sau đây: Tư liệu. “Từ một nước có nền kinh tế kế hoạch tập trung, bị bao vây, cấm vận, đến nay nước ta đã trở thành một nước có nền kinh tế thị trường định hướng XHCN liên kết kinh tế sâu rộng; đã ký 15 hiệp định thương mại tự do (FTA), trong đó có 3 FTA thế hệ mới có tiêu chuẩn rất cao, và mạng lưới liên kết quốc tế sâu rộng với hầu hết các nền kinh tế quan trọng trên thế giới. Nếu cách đây 30 năm, chúng ta mới có quan hệ kinh tế - thương mại với gần 30 nước và vùng lãnh thổ thì đến nay là 230 nước và vùng lãnh thổ; tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đến nay đã đạt khoảng 600 tỉ USD, gấp khoảng 120 lần so với những năm đầu thời kỳ đổi mới”. (Nguyễn Phú Trọng, Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về Chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia Sự thật, 2024, tr.184) a) Đoạn tư liệu phản ánh thành tựu nổi bật của Việt Nam trên lĩnh vực hợp tác kinh tế quốc tế thời kỳ đổi mới. b) Việt Nam đã ra khỏi nhóm nước có thu nhập trung bình để gia nhập vào nhóm nước có thu nhập cao trên thế giới. c) Những thành tựu về kinh tế nêu trên chứng tỏ công cuộc đổi mới ở Việt Nam đã hoàn thành, Việt Nam đang tiến lên chặng đường cao hơn. d) Trong quá trình đổi mới, Việt Nam đã xây dựng thành công nền kinh tế thị trường, loại bỏ sự quản lí, điều tiết của nhà nước.

Xem chi tiết 20 lượt xem 1 tuần trước

Đọc đoạn tư liệu sau đây: Tư liệu. “Tăng trưởng kinh tế là điều kiện và tiền đề vật chất để thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội. Đến lượt mình, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội là nhân tố và động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cao và bền vững. Tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội phải được kết hợp ngay từ đầu và trong suốt quá trình phát triển; phải thống nhất chính sách kinh tế với chính sách xã hội trong lãnh đạo của Đảng và quản lí của Nhà nước”. (Phùng Hữu Phú và các tác giả, 30 năm đổi mới và phát triển ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2015, tr.173) a) Phát triển kinh tế và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội có mối quan hệ tương tác hai chiều. b) Trong công cuộc Đổi mới, Việt Nam tập trung phát triển kinh tế trước, phát triển xã hội sau. c) Thực hiện phát triển kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội là chủ trương xuyên suốt, nhất quán của Đảng Cộng sản Việt Nam trong quá trình đổi mới đất nước. d) Việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội đã thể hiện tính ưu việt, nhân văn của mô hình chủ nghĩa xã hội mà Việt Nam lựa chọn và đang kiên trì theo đuổi.

Xem chi tiết 36 lượt xem 1 tuần trước

Đọc đoạn tư liệu sau đây: Tư liệu. “Bên cạnh việc đổi mới về tư duy kinh tế là đổi mới về chính trị. Đại hội VI (12-1986) nhấn mạnh đến việc đổi mới về chính trị phải được tiến hành tích cực và vững chắc để không gây mất ổn định về chính trị và làm phương hại đến toàn bộ công cuộc đổi mới. Trong việc đổi mới về chính trị, Đảng phải chú trọng đến các vấn đề như, dân chủ hóa xã hội, “lấy dân làm gốc”, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của các đoàn thể quần chúng theo phương châm: “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” (Nguyễn Ngọc Mão chủ biên, Lịch sử Việt Nam, tập 15, NXB. Khoa học xã hội 2017, tr. 38) a) Quan điểm Đổi mới ở Việt Nam là đổi mới là toàn diện, đổi mới kinh tế phải gắn liền với đổi mới chính trị. b) Ở Việt Nam, quá trình đổi mới về chính trị được tiến hành độc lập với các lĩnh vực khác. c) Trong thời kỳ đổi mới, Đảng Cộng sản Việt Nam đã có những bước tiến quan trọng trong nhận thức lý luận về dân chủ và thực hành dân chủ. d) Trong quá trình Đổi mới, Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn quán triệt quan điểm “lấy dân làm gốc”, vì lợi ích của nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai trò làm chủ, tinh thần sáng tạo và mọi nguồn lực của nhân dân.

Xem chi tiết 26 lượt xem 1 tuần trước

Đọc đoạn tư liệu sau đây: Tư liệu. “Chúng ta cần một xã hội mà trong đó sự phát triển là thực sự vì con người, chứ không phải vì lợi nhuận mà bóc lột và chà đạp lên phẩm giá con người. Chúng ta cần sự phát triển về kinh tế đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội, chứ không phải gia tăng khoảng cách giàu nghèo và bất bình đẳng xã hội. Chúng ta cần một xã hội nhân ái, đoàn kết, tương trợ lẫn nhau, hướng tới các giá trị tiến bộ, nhân văn, chứ không phải cạnh tranh bất công, “cá lớn nuốt cá bé”, vì lợi ích vị kỷ của một số ít cá nhân và các phe nhóm”. (Nguyễn Phú Trọng, Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về Chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia Sự thật, 2024, tr.19) a) Tư liệu trên phản ánh về mô hình chủ nghĩa xã hội mà Việt Nam lựa chọn và đang kiên định, kiên trì theo đuổi. b) Đoạn tư liệu phản ánh tính ưu việt và giá trị đích thực của chế độ xã hội chủ nghĩa khác với chế độ trước đó ở Việt Nam. c) Trong quá trình đổi mới đất nước, Đảng và nhà nước Việt Nam luôn chú trọng tới việc phát triển kinh tế đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội. d) Đảng chủ trương: trong quá trình đổi mới, phải xóa bỏ hoàn toàn các yếu tố tư bản chủ nghĩa mới có thể xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.

Xem chi tiết 25 lượt xem 1 tuần trước

Đọc đoạn tư liệu sau đây: Tư liệu. “Kinh tế tư nhân có bước phát triển mạnh mẽ. Tính trung bình trong giai đoạn 2010 - 2021, bình quân mỗi năm có trên 100 nghìn doanh nghiệp được thành lập. Đặc biệt, giai đoạn 2018 - 2022, mỗi năm có hơn 130 nghìn doanh nghiệp được thành lập mới. Tương ứng với đó, số vốn đăng ký hằng năm đạt trên 500 nghìn tỷ đồng. Giai đoạn 2018 - 2022, mỗi năm số vốn đăng ký mới đạt trên 150 nghìn tỷ đồng. Đến nay, khu vực kinh tế tư nhân đã hình thành và phát triển một số khu vực có quy mô lớn, đang từng bước kinh doanh đa ngành và trở thành những doanh nghiệp lớn, quan trọng trong nền kinh tế”. (Tổng cục Thống kê: Tổng điều tra kinh tế năm 2021 - Kết quả sơ bộ, Nxb Thống kê, Hà Nội, 2022, tr.72) a) Số lượng doanh nghiệp lớn mạnh thể hiện tinh thần kinh doanh, đổi mới và khát vọng vươn lên của khu vực kinh tế tư nhân ngày càng mạnh mẽ. b) Sự phát triển trong tư duy lý luận của Đảng về kinh tế tư nhân đã tạo điều kiện để thành phần kinh tế này đóng góp lớn vào phát triển kinh tế. c) Đảng và Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để doanh nhân, doanh nghiệp đầu tư, sản xuất, kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật. d) Thành tựu nổi bật của các doanh nghiệp và doanh nhân đã khẳng định kinh tế tư nhân giữ vai trò chủ đạo và là động lực của nền kinh tế.

Xem chi tiết 20 lượt xem 1 tuần trước

Đọc đoạn tư liệu sau đây: Tư liệu. “Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, cần khắc sâu lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Đặc điểm to nhất của thời kỳ quá độ ở nước ta là không phải kinh qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Đó là lời dạy rất súc tích và ý nghĩa. Như chúng ta đã biết, chủ nghĩa tư bản bắt đầu được hình thành và phát triển vào thế kỷ XVI ở Hà Lan; từ đó đến nay, chủ nghĩa tư bản thế giới đã có tuổi đời ngót 500 năm. Nếu có đi tắt, đi nhanh, đi thẳng lên chủ nghĩa xã hội thì cũng không quá dễ dàng, quá ngắn ngủi, không thể chỉ vài chục năm đã vượt được chủ nghĩa tư bản từng tồn tại ngót nửa thiên niên kỷ (…). Thực tiễn gần 30 năm đổi mới đất nước càng làm sáng tỏ lý luận rằng, thời kỳ quá độ là thời kỳ lịch sử đặc biệt, vừa có chủ nghĩa tư bản, vừa có chủ nghĩa xã hội; chủ nghĩa tư bản trong nước và thế giới được chúng ta kế thừa những mặt hợp lý sẽ góp phần tạo dựng những mầm mống của chủ nghĩa xã hội”. (Vũ Hữu Ngoạn, Những nhận thức cơ bản về thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta, Tạp chí cộng sản (báo điện tử), đường link truy cập: https://www.tapchicongsan.org.vn/nghien-cu/-/2018/33779/nhung-nhan-thuc-co-ban-ve-thoi-ky-qua-do-len-chu-nghia-xa-hoi-o-nuoc-ta.aspx, đăng ngày: 11/6/2015) a) Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội là giai đoạn chuyển tiếp, còn đan xen những yếu tố, đặc điểm của cả hai hình thái kinh tế - xã hội, là: cộng sản chủ nghĩa (giai đoạn thấp là: chủ nghĩa xã hội) và tư bản chủ nghĩa. b) Nhận thức đúng đắn của Đảng về đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là một thời kỳ lịch sử lâu dài, khó khăn, trải qua nhiều chặng đường. c) Trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Việt Nam cần tiếp thu có chọn lọc những thành tựu, giá trị văn minh mà nhân loại đã đạt được trong thời kỳ phát triển của chủ nghĩa tư bản. d) Từ một nước nông nghiệp lạc hậu, đến nay, sau gần 40 năm tiến hành đổi mới, Việt Nam đã xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.

Xem chi tiết 23 lượt xem 1 tuần trước

Đọc đoạn tư liệu sau đây: Tư liệu. “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao”. (Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ 7 khóa VII - năm 1994) a) Việc xóa bỏ hoàn toàn lao động thủ công để sử dụng máy móc, khoa học công nghệ là định hướng quan trọng của Đảng Cộng sản Việt Nam trong quá trình đổi mới đất nước. b) Tư duy lý luận của Đảng Cộng sản Việt Nam về công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã được bổ sung, phát triển so với thời kì trước Đổi mới. c) Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước dựa trên sự tiến bộ về khoa học - công nghệ và xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là những chủ trương quan trọng, được Việt Nam thực hiện xuyên suốt quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. d) Trong quá trình đổi mới đất nước, chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa mà Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra là đúng đắn, phù hợp với xu thế phát triển chung của thế giới.

Xem chi tiết 23 lượt xem 1 tuần trước

Đọc đoạn tư liệu sau đây: Tư liệu. “Biển là bộ phận cấu thành chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc, là không gian sinh tồn, cửa ngõ giao lưu quốc tế, gắn bó mật thiết với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Việt Nam phải trở thành quốc gia mạnh về biển, giàu từ biển, phát triển bền vững, thịnh vượng, an ninh và an toàn; phát triển bền vững kinh tế biển gắn liền với bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, tăng cường đối ngoại, hợp tác quốc tế về biển, góp phần duy trì môi trường hoà bình, ổn định cho phát triển" (Trích: Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045) a) Trong lịch sử dân tộc Việt Nam, biển Đông vừa có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế vừa có ý nghĩa về quốc phòng, an ninh. b) Để bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp ở biển Đông, chính sách ưu tiên hàng đầu của Việt Nam là: tham gia các liên minh quân sự; tăng cường quốc phòng an ninh và sẵn sàng chiến đấu khi lãnh hải bị xâm phạm. c) Chỉ cần giữ vững được an ninh trên biển Đông, Việt Nam có thể giữ vững được an ninh đất nước, bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền quốc gia. d) Trong chiến lược phát triển đất nước, Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương đưa Việt Nam thành quốc gia mạnh về biển, giàu từ biển.

Xem chi tiết 25 lượt xem 1 tuần trước

Cho những thông tin trong bảng sau đây Thời gian Nội dung Năm 1969 Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam ra đời. Năm 1970 Hội nghị cấp cao ba nước Việt Nam - Lào - Campuchia được tổ chức. Năm 1972 Quân đội Việt Nam mở cuộc tiến công chiến lược năm 1972. Năm 1972 Nhân dân Việt Nam giành được thắng lợi trong trận "Điện Biên Phủ trên không". Năm 1973 Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam được kí kết a) Bảng thông tin trên thể hiện những thắng lợi tiêu biểu của quân dân Việt Nam trong chiến đấu chống chiến lược "Việt Nam hóa chiến tranh" của Mỹ. b) Hội nghị cấp cao ba nước Việt Nam - Lào - Campuchia được tổ chức nhằm biểu thị quyết tâm chống Mỹ và can thiệp Pháp của các nước Đông Dương. c) Cuộc Tiến công chiến lược năm 1972 của quân đội Việt Nam đã làm phá sản hoàn toàn chiến lược toàn cầu của Mỹ ở châu Á. d) Hiệp định Giơnevơ về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Đông Dương (1954) và Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam (1973) đều được kí kết sau những thắng lợi quân sự tiêu biểu của quân dân Việt Nam.

Xem chi tiết 36 lượt xem 1 tuần trước

Đọc đoạn tư liệu sau đây: Tư liệu. “Đại tướng Võ Nguyên Giáp đã đánh giá cuộc chiến đấu oanh liệt của quân và dân Thủ đô trong 60 ngày đầu kháng chiến là một điển hình thành công của nghệ thuật đánh giặc trên mặt trận đô thị của nước ta, là một tấm gương sáng về chủ nghĩa anh hùng cách mạng Việt Nam, về sức mạnh chiến tranh của nhân dân Việt Nam. Đây là một bước ngoặt mở đầu rất oanh liệt của cuộc kháng chiến vĩ đại chống thực dân Pháp, góp phần làm rạng rỡ thêm truyền thống Đông Đô - Thăng Long - Hà Nội". (Nguyễn Đình Lễ - Bùi Thị Hà (chủ biên), Tìm hiểu Lịch Sử Việt Nam qua hỏi đáp, NXB Đại học Sư phạm, trang 41) a) Theo đoạn tư liệu, cuộc chiến đấu oanh liệt của quân dân Thủ đô 60 ngày đầu kháng chiến là một điển hình thành công của nghệ thuật chiến tranh nhân dân. b) Cuộc chiến đấu của quân và dân Thủ đô đã làm thất bại âm mưu mở rộng đánh chiếm miền Bắc của thực dân Pháp. c) Cuộc chiến đấu của quân và dân Thủ đô đã tạo điều kiện thuận cho cả nước đi vào kháng chiến lâu dài, củng cố niềm tin của quân dân cả nước vào thắng lợi của cuộc kháng chiến. d) Cuộc chiến đấu của quân và dân Thủ đô cuối năm 1946 đầu 1947 đã tạo ra cục diện mới có lợi cho Việt Nam trong cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp.

Xem chi tiết 33 lượt xem 1 tuần trước

Đọc đoạn tư liệu sau đây: Tư liệu. “Cách mạng tháng Tám là một sự kiện vĩ đại trong lịch sử dân tộc Việt Nam. Với sự thắng lợi của Cách mạng tháng Tám, xiềng xích nô lệ mà thực dân Pháp và phát xít Nhật trói buộc nhân dân ta trong suốt 80 năm đã bị đập tan, chế độ quân chủ chuyên chế từng ngự trị và tồn tại nghìn năm đã bị lật nhào. Nước ta từ một nước thuộc địa đã trở thành một quốc gia độc lập với chính thể dân chủ cộng hòa, dân ta từ thân phận nô lệ đã vươn dậy, trở thành người tự do, người chủ đất nước mình". (Nguyễn Quang Ngọc (Cb), Tiến trình lịch sử Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2002, tr.296) a) Tư liệu trên phản ánh đầy đủ về ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng Tám ở Việt Nam (1945). b) Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám (1945) đã chấm dứt hoàn toàn ách nô dịch, thống trị của chủ nghĩa đế quốc trên đất nước Việt Nam. c) Việc xóa bỏ chế độ phong kiến chuyên chế, đưa nhân dân lao động lên nắm chính quyền đã cho thấy: cách mạng tháng Tám ở Việt Nam (1945) mang tính chất dân chủ điển hình. d) Cách mạng tháng Tám ở Việt Nam (1945) là một cuộc cách mạng giải phóng mang tính dân tộc điển hình.

Xem chi tiết 33 lượt xem 1 tuần trước

Đọc đoạn tư liệu sau đây: Tư liệu. "Chiến sự xảy ra ác liệt tại xã Thanh Thủy, Minh Tân, Thanh Đức ... Tại mặt trận Vị Xuyên đã có hơn một chục sư đoàn bộ binh luân phiên tham gia chiến đấu. Các đơn vị bộ đội chủ lực của Bộ và Quân khu cùng với bộ đội địa phương, dân quân tự vệ của tỉnh và nhân dân đã quyết tâm chiến đấu giành giật với địch từng chiến hào, từng điểm cao để giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia, gần chục năm ròng, chưa khi nào Vị Xuyên ngớt tiếng pháo, đạn súng cối từ bên kia biên giới rót sang." (Nguyễn Đức Huy, Hồi ức chiến tranh Vị Xuyên, NXB Thông tin và Truyền Thông, Hà Nội, 2019,tr.66-67) a) Đoạn trích cho thấy tinh thần chiến đấu anh dũng, ý chí quyết tâm bảo vệ và giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia của quân và dân Việt Nam. b) Trên thực tế, ở một số vùng biên giới phía Bắc, cuộc chiến đấu bảo vệ biên giới không chỉ diễn ra trong năm 1979 mà kéo dài tới tận 10 năm từ 1979 đến 1989. c) Đoạn trích cung cấp thông tin về cuộc chiến tranh bảo vệ Biên giới Tây Nam Việt Nam cuối năm 1978 - đầu năm 1979. d) Mặt trận Vị Xuyên là một trong những mặt trận ác liệt nhất trong cuộc chiến đấu bảo vệ biên giới phía Bắc Việt Nam (1979 - 1989).

Xem chi tiết 29 lượt xem 1 tuần trước

Đọc đoạn tư liệu sau đây: Tư liệu. “Trung Quốc đã từng giúp đỡ Việt Nam trong kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và kháng chiến chống đế quốc Mĩ hiếu chiến… Tuy nhiên, từ cuối năm 1976 giữa hai nước có xung đột ở biên giới Cao Lạng - Quảng Tây. Sau khi nổ ra xung đột, Việt Nam đã đề nghị Trung Quốc cùng nhau đàm phán về vấn đề biên giới, song các cuộc đàm phán đều không đem lại kết quả. Vấn đề cải tạo công thương nghiệp ở miền Nam, trong đó có cải tạo tư sản người Hoa càng làm cho quan hệ giữa Trung Quốc với Việt Nam thêm căng thẳng... Ngày 17-2-1979, 60 vạn quân Trung Quốc đã tiến công Việt Nam trên toàn tuyến biên giới phía Bắc là: Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn và Quảng Ninh... Trước tình hình đó, quân và dân Việt Nam, trực tiếp là quân dân 6 tỉnh biên giới phía Bắc, đã đứng lên chiến đấu ngoan cường để bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của mình. Dư luận trong nước và thế giới phản đối mạnh mẽ hành động đó của Trung Quốc...”.  (Lê Mậu Hãn (Cb), Lịch sử Việt Nam, Tập 4, Nxb Giáo dục Việt Nam, HN, 2012, tr.485 - 486) a) Ngày 17-2-1979, Trung Quốc huy động một lực lượng lớn, đồng loạt tấn công các tỉnh biên giới phía Bắc của Việt Nam. b) Cuộc tấn công Việt Nam của Trung Quốc đã nhận được sự ủng hộ của một số nước lớn, như: Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp… c) Cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc ở biên giới phía Bắc của quân dân Việt Nam nổ ra trong bối cảnh quan hệ quốc tế diễn biến phức tạp. d) Từ thực tiễn cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc ở biên giới phía Bắc của Việt Nam, phải nêu cao tinh thần cảnh giác, giải quyết tốt các mối quan hệ giữa các đối tác và đối tượng.

Xem chi tiết 29 lượt xem 1 tuần trước

Đọc đoạn tư liệu sau đây: Tư liệu. "Đế quốc Mỹ và chính quyền Sài Gòn do Ngô Đình Diệm đứng đầu đã trắng trợn phá bỏ Hiệp định Giơnenơ, thẳng tay đàn áp, khủng bố, mở các chiến dịch “tố cộng, diệt cộng" bằng cái gọi là sức mạnh của quân lực cộng hoà.... Để bảo vệ sinh mạng và quyền lợi cơ bản của mình, nhân dân miền Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng không có con đường nào khác là phải đứng lên đánh đổ chế độ độc tài phát xít của Mỹ và tay sai, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà" (Lê Mậu Hãn, Sức mạnh dân tộc của cách mạng Việt Nam dưới ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh, NXB Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2017, tr.294) a) Những chính sách của Mỹ và chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm là một trong những nguyên nhân dẫn tới phong trào Đồng khởi của nhân dân miền Nam. b) Sau Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương (1954), Mỹ dựng lên chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm là để thực hiện tổng tuyển cử thống nhất đất nước ở Việt Nam. c) Phong trào Đồng khởi, cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968 và Hiệp định Pari được kí kết (1973) là những thắng lợi mang tính bước ngoặt của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước. d) Đặc điểm lớn nhất và độc đáo nhất của cách mạng Việt Nam (1954-1975) là dưới sự lãnh đạo của một chính Đảng, nhân dân ở hai miền Nam - Bắc thực hiện hai chiến lược cách mạng khác nhau nhưng cùng chung mục đích cuối cùng.

Xem chi tiết 44 lượt xem 1 tuần trước

Đọc đoạn tư liệu sau đây: Tư liệu. “Đế quốc Mỹ và chính quyền Sài Gòn do Ngô Đình Diệm đứng đầu đã trắng trợn phá bỏ Hiệp định Giơnenơ, thẳng tay đàn áp, khủng bố, mở các chiến dịch “tố cộng, diệt cộng” bằng cái gọi là sức mạnh của quân lực cộng hoà,...       …Để bảo vệ sinh mạng và quyền lợi cơ bản của mình, nhân dân miền Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng không có con đường nào khác là phải đứng lên đánh đổ chế độ độc tài phát xít của Mỹ và tay sai, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà”. (Lê Mậu Hãn, Sức mạnh dân tộc của cách mạng Việt Nam dưới ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh, NXB Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2017, tr. 294) a) Sau Hiệp định Giơnevơ (1954), ở miền Nam Việt Nam, Mỹ dựng lên chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm, nhằm thực hiện âm mưu: chia cắt lâu dài Việt Nam, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới. b) Chính sách đàn áp, khủng bố của Mỹ và Chính quyền Sài Gòn trong những năm 1954 - 1959 đã khiến cho cách mạng miền Nam gặp nhiều khó khăn, tổn thất. c) Từ thực tiễn đất nước và sự phá hoại của Mỹ và chính quyền Ngô Đình Diệm, nếu tiếp tục sử dụng hình thức đấu tranh hòa bình sẽ không thể thống nhất Tổ quốc. d) Hành động chống phá của Mỹ và Chính quyền Sài Gòn là nguyên nhân duy nhất thúc đẩy sự bùng nổ của Phong trào Đồng khởi ở miền Nam Việt Nam.

Xem chi tiết 33 lượt xem 1 tuần trước

Cho đoạn tư liệu sau đây Tư liệu. "Sự ủng hộ về tinh thần và giúp đỡ về vật chất của các nước XHCN cho cuộc kháng chiến của ba nước Đông Dương là một nhân tố tích cực. Song song với những nhân tố mới tích cực, việc Mỹ cấu kết với Pháp, tăng cường can thiệp vào Đông Dương [ ... ] cũng gây cho cuộc kháng chiến của nhân dân ta nhiều phức tạp. Điều đó đòi hỏi Đảng ta phải có những chủ trương, chính sách phù hợp với tình hình mới". a) Mỹ đã can thiệp vào cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương của thực dân Pháp (1945 - 1954) ngay từ những ngày đầu. b) Từ những năm 50 của thế kỉ XX, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Việt Nam ngày càng chịu tác động lớn của cục diện hai cực, hai phe. c) Sự ủng hộ, giúp đỡ trực tiếp của các nước xã hội chủ nghĩa đã giúp Đảng Cộng sản Đông Dương có thêm quyết tâm để phát động toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp. d) Việc đề ra chủ trương, đường lối phù hợp đã giúp Đảng Cộng sản Đông Dương duy trì và củng cố thêm vai trò là Đảng cầm quyền - vốn đã được xác lập ngay từ khi Đảng mới ra đời.

Xem chi tiết 24 lượt xem 1 tuần trước

Đọc đoạn tư liệu sau đây: Tư liệu. "Trận Điện Biên Phủ là một trận quyết chiến chiến lược vĩ đại và là chiến thắng lớn nhất của quân và dân ta trong cuộc kháng chiến lâu dài chống đế quốc xâm lược Pháp và can thiệp Mỹ. Chiến thắng Điện Biên Phủ đánh dấu một chuyển biến lớn trong cục diện quân sự, chính trị lúc bấy giờ, góp phần quyết định vào thắng lợi của Hội nghị Giơnevơ năm 1954, lập lại hòa bình ở Đông Dương". (Hoàng Văn Thái, Bài học thắng lợi của chiến dịch Điện Biên Phủ, NXB Quân đội nhân dân, Hà Nội 1969, tr. 36) a) Tư liệu trên đề cập đến chiến dịch phản công quân sự lớn nhất của lực lượng vũ trang Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. b) Chiến thắng Điện Biên Phủ là mốc đánh dấu sự kết thúc toàn thắng của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. c) Chiến thắng Điện Biên Phủ có ý nghĩa quan trọng về quân sự và chính trị; trong chiến dịch này, Việt Nam đã đập tan được cơ quan đầu não của thực dân Pháp. d) Chiến thắng Điện Biên Phủ (1954) của nhân dân Việt Nam đã làm thay đổi cục diện chiến tranh ở Đông Dương

Xem chi tiết 26 lượt xem 1 tuần trước

Đọc đoạn tư liệu sau đây: Tư liệu. “Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở nước ta giành được thắng lợi trong thời đại cách mạng vô sản. Nó phản ánh tính chất thời đại, mang lại những nhận thức mới mẻ và triệt để trong quan niệm cũng như giải pháp để giải quyết vấn đề độc lập dân tộc. Từ thắng lợi đó, nhận thức của chúng ta đã vượt qua những mâu thuẫn và hạn chế trong việc giải quyết vấn đề độc lập dân tộc theo lập trường phong kiến và tư sản". (Ban chỉ đạo Tổng kết chiến tranh thuộc Bộ Chính trị, Chiến tranh cách mạng Việt Nam 1945 - 1975 thắng lợi và bài học, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tr.68). a) Tư liệu đề cập đến nguyên nhân thắng lợi của Cách mạng tháng Tám ở Việt Nam (1945). b) Cách mạng tháng Tám ở Việt Nam (1945) góp phần thực hiện mục tiêu dân tộc và thời đại. c) Thực tiễn cho thấy: Cách mạng tháng Tám ở Việt Nam (1945) diễn ra trên quy mô toàn quốc, tập trung vào giải quyết mâu thuẫn dân tộc giữa nhân dân Việt Nam với đế quốc xâm lược và tay sai. d) Cách mạng tháng Tám (1945) đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất của chính đảng vô sản đã lên cầm quyền và có sự kết hợp đấu tranh đồng thời trên ba mặt trận: quân sự, chính trị và ngoại giao.

Xem chi tiết 43 lượt xem 1 tuần trước

Đọc đoạn tư liệu sau đây: Tư liệu. “Không những giật tung được xiềng xích của bọn đế quốc phát xít, Cách mạng tháng Tám lại lật nhào được chế độ quân chủ thành lập trên đất nước ta hàng chục thế kỉ, làm cho nước Việt Nam thành một nước cộng hòa dân chủ...       Cách mạng tháng Tám tỏ rõ tinh thần chống phát xít và yêu chuộng dân chủ và hòa bình của nhân dân Việt Nam... Cách mạng tháng Tám đã chọc thủng được hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc ở một trong những mắt xích yếu nhất của nó, mở đầu cho quá trình tan rã không thể cứu vãn được của chủ nghĩa thực dân thế giới”. (Trường Chinh, Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt Nam - Tác phẩm chọn lọc, Tập I, NXB Sự thật, Hà Nội, 1975, tr.388 - 389, 391) a) Tư liệu trên đề cập đến ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng Tám ở Việt Nam (1945). b) Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám ở Việt Nam (1945) đã đánh dấu sự sụp đổ hoàn toàn hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân trên thế giới. c) Tính triệt để của Cách mạng tháng Tám ở Việt Nam (1945) được thể hiện ở việc: “giật tung được xiềng xích của bọn đế quốc phát xít (…) lật nhào được chế độ quân chủ (…)”. d) Cách mạng tháng Tám ở Việt Nam (1945) mang tính chất dân chủ, góp phần vào giải phóng con người.

Xem chi tiết 54 lượt xem 1 tuần trước

Đọc tư liệu sau: Tư liệu. Trong nội khối, những thách thức cơ bản đối với Cộng đồng ASEAN về chính trị là sự đa dạng về chế độ chính trị, tình hình chính trị ở một số nước còn phức tạp, còn tồn tại một số mâu thuẫn trong quan hệ song phương,… Về kinh tế, sự chênh lệch về thu nhập, trình độ phát triển,…giữa các nước gây khó khăn trong hợp tác nội khối; sự tương đồng trong sản xuất một số ngành nghề cũng tạo ra sự cạnh tranh trong xuất khẩu,… Bên cạnh đó, những thách thức từ bên ngoài cũng tác động đến Cộng đồng ASEAN như: cạnh tranh ảnh hưởng của các nước lớn đối với khu vực, diễn biến phức tạp của tình hình Biển Đông và tình hình quốc tế; biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường, dịch bệnh,… Để vượt qua những thách thức, các nước ASEAN đã và đang đẩy nhanh quá trình triển khai các kế hoạch đã đề ra vì lợi ích chung, lâu dài của cả cộng đồng. a) Đoạn tư liệu cung cấp thông tin về thách thức và triển vọng của Cộng đồng ASEAN. b) Thách thức của Cộng đồng ASEAN xuất phát từ những yếu tố ở cả bên trong và bên ngoài. c) Mọi thách thức của Cộng đồng ASEAN đều xoay quanh hai lĩnh vực là kinh tế và chính trị. d) Diễn biến phức tạp của tình hình Biển Đông là thách thức lớn chỉ xuất phát từ mâu thuẫn trong nội bộ tổ chức ASEAN.

Xem chi tiết 45 lượt xem 1 tuần trước

Đọc tư liệu sau: Tư liệu. “Trong quá trình tìm kiếm sự hợp tác, giữa các nước Đông Nam Á đã xuất hiện những tổ chức khu vực và kí kết các hiệp ước giữa các nước trong khu vực. Tháng 1-1959, Hiệp ước hữu nghị và kinh tế Đông Nam Á (SAFET) bao gồm Malaixia và Philippin ra đời. Tháng 7-1961, Hội Đông Nam Á (ASA) gồm Malaixia, Philippin và Thái Lan được thành lập. Tháng 8-1963, một tổ chức gồm Malaixia, Philippin, Inđônêxia (MAPHILINDO) được thành lập. Tuy nhiên, những tổ chức trên đây không tồn tại được lâu do sự bất đồng giữa các nước về vấn đề lãnh thổ và chủ quyền”. (Nguyễn Anh Thái (Chủ biên), Lịch sử thế giới hiện đại, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1998, tr.358) a) Dưới tác động của xu thế toàn cầu hóa, nhiều quốc gia ở Đông Nam Á đã sớm có ý tưởng về việc thành lập một tổ chức liên kết khu vực. b) Các tổ chức tiền thân của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) không tồn tại lâu là do có sự đa dạng về chế độ chính trị, tôn giáo, sắc tộc giữa các nước thành viên. c) Yếu tố quyết định để thành lập và mở rộng Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) là các nước phải có sự tương đồng về thể chế chính trị. d) Trong bối cảnh khu vực và quốc tế có nhiều biến động, yêu cầu hợp tác để cùng phát triển giữa các nước trong khu vực Đông Nam Á là yêu cầu tất yếu.

Xem chi tiết 170 lượt xem 1 tuần trước

Đọc tư liệu sau: Tư liệu. Tháng 11-2015, cùng với việc tuyên bố thành lập Cộng đồng ASEAN, các nhà lãnh đạo ASEAN đã thông qua văn kiện Tầm nhìn Cộng đồng ASEAN 2025 nhằm thúc đẩy hợp tác, gắn kết trong Cộng đồng ASEAN.      Tháng 11-2020, Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 37 diễn ra tại Hà Nội đã thông qua văn kiện Tuyên bố Hà Nội về Tầm nhìn Cộng đồng ASEAN sau năm 2025, hướng tới thúc đẩy hợp tác và hội nhập ngày càng chặt chẽ hơn trên các trụ cột AEC, APSC, ASCC.      Gần một thập kỉ sau khi thành lập, Cộng đồng ASEAN đã đạt được nhiều kết quả quan trọng. Tuy nhiên, trong bối cảnh mới, sự phát triển của Cộng đồng ASEAN đang đứng trước cả những thách thức và triển vọng lớn. a) Trong bối cảnh lịch sử mới, Cộng đồng ASEAN vừa đứng trước thời cơ, vừa phải đối mặt với những thách thức to lớn. b) Ý tưởng về việc thành lập Cộng đồng ASEAN lần đầu tiên được đề cập đến trong văn kiện Tầm nhìn Cộng đồng ASEAN năm 2025. c) Tầm nhìn Cộng đồng ASEAN 2025 và Tầm nhìn Cộng đồng ASEAN sau năm 2025 đều là hai văn kiện có tác dụng thúc đẩy sự hợp tác toàn diện giữa các nước trong Cộng đồng ASEAN. d) Từ khi thành lập đến nay, Cộng đồng ASEAN không gặp bất kì trở ngại nào trong quá trình phát triển.

Xem chi tiết 23 lượt xem 1 tuần trước