Danh sách câu hỏi ( Có 2,024,414 câu hỏi trên 40,489 trang )

II. TRẮC NGHIỆM ĐÚNG SAI Cho đoạn tư liệu sau đây: “Chiến lược toàn cầu của Mĩ sau Chiến tranh lạnh là một tổng thể liên kết nhiều trọng điểm. Tính tương đối trong trọng điểm chiến lược của Mĩ tăng lên, nó không tuyệt đối một khu vực ảnh hưởng nào trên thế giới mà tham vọng mở rộng từ Âu sang Á với thế gọng kìm. Với chiến lược mới, hoạt động can thiệp vũ trang ở nước ngoài của Mĩ tăng hơn gấp 3 lần so với thời kì Chiến tranh lạnh. Những năm đầu thập niên 90, Mĩ còn tranh thủ sự đồng tình của Liên Hợp quốc, nhưng từ năm 1998 trở đi, Mĩ đơn phương hoặc cùng NATO thực hiện chính sách pháo hạm mới mà quan tâm đến những nguyên tắc kinh điển và chuẩn mực của luật pháp quốc tế” (Trần Bá Khoa, Tìm hiểu những thay đổi lớn trong chiến lược quân sự của Mĩ, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2000, tr.23) a) Sau Chiến tranh lạnh, Mỹ có tham vọng mở rộng ảnh hưởng từ châu Âu sang châu Á. b) Từ năm 1998, Mỹ đơn phương cùng với NATO phát động một cuộc chiến tranh lạnh kiểu mới để chống Nga. c) Để theo đuổi tham vọng bá chủ thế giới, Mỹ đã mở rộng hoạt động can thiệp vũ trang ra nước ngoài. d) Trong chính sách đối ngoại của mình, Mỹ đã kiểm soát được Liên hợp quốc để phục vụ cho mưu đồ của mình. 

Xem chi tiết 25 lượt xem 2 giờ trước

Cho đoạn tư liệu sau đây: “Từ nhiệm vụ, mục tiêu đối ngoại có tính chất bao trùm, những nhiệm vụ, mục tiêu đối ngoại của Liên bang Nga cụ thể được xác định như sau: Thứ nhất, tạo môi trường quốc tế và trong nước thuận lợi để thu hút đầu tư, viện trợ nước ngoài, vừa tập trung các nguồn lực nội tại giải quyết các vấn đề chính trị, kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng đang đặt ra với Nga sau Chiến tranh lạnh. Thứ hai, ra sức khắc phục hậu quả của thời kỳ đối đầu, cải thiện và mở rộng quan hệ với tất cả các nước trên thế giới, trước hết là Mỹ và các nước phương Tây, đưa nước Nga sớm hòa nhập các thiết chế kinh tế, chính trị chủ yếu của châu Âu và thế giới”. (Vũ Dương Huân, 70 năm quan hệ Việt - Nga và đôi điều về nước Nga, Nxb Chính trị Quốc gia Sự thật, 2020, tr. 138) a) Theo đoạn tư liệu trên, nước Nga cần thực hiện chính sách đối ngoại tích cực để giải quyết các vấn đề đối nội. b) Cuộc đối đầu căng thẳng với Mỹ trong thời kỳ Chiến tranh lạnh đã để lại nhiều hậu quả nặng nề với Nga. c) Từ năm 1991, nước Nga muốn mở rộng chính sách đối ngoại để thiết lập trật tự thế giới đơn cực. d) Sau Chiến tranh lạnh, Nga muốn cải thiện quan hệ đối ngoại với Mỹ và các nước phương Tây.

Xem chi tiết 28 lượt xem 2 giờ trước

II. TRẮC NGHIỆM ĐÚNG SAI Cho đoạn tư liệu sau đây: “Các dự đoán này chủ yếu dựa trên tốc độ tăng trưởng GDP đều đặn ở mức cao của Nga từ khoảng năm 1999 đến 2008, mức tăng trưởng đầu tư trong nước và nước ngoài, ngân sách cân bằng, đồng rúp ổn định, chấm dứt khoản nợ nước ngoài khổng lổ trước các thể chế cho vay cứu cánh như WB và IMF, và mức thu nhập bình quân đầu người của người lao động Nga tăng gấp ba. Đến quý 3/2008, Nga đã trở thành nền kinh tế lớn thứ sáu thế giới, đạt kỷ lục về các chỉ số tăng trưởng. Đây là một thành tựu đáng ghi nhận khi ta tính đến mức độ cuộc khủng hoảng mà giới lãnh đạo nước này thời hậu Liên Xô phải kế thừa khi các cuộc cải cách thị trường thực sự bắt đầu vào năm 1992”. (Kathryn E.Stoner, Nước Nga hồi sinh, sức mạnh và mục đích trong một trật tự toàn cầu mới, Nxb Chính trị Quốc gia sự thật, 2021, tr.22) a) Đoạn tư liệu trên chứng tỏ nước Nga đã thoát ra khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội trong thế kỷ XXI. b) Đến năm 2008, nền kinh tế Nga tăng trưởng mạnh mẽ, trở thành nền kinh tế hàng đầu thế giới. c) Từ năm 1999 đến 2008, nước Nga đạt tốc độ tăng trưởng GDP đều qua các năm, xoá bỏ được lạm phát. d) Những thành tựu đạt được của nước Nga góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.

Xem chi tiết 26 lượt xem 2 giờ trước

Đọc đoạn tư liệu sau: “Việc Mỹ hóa cuộc chiến tranh trong những năm 1965-1968 càng làm cho Hoa Kỳ lún sâu vào cuộc chiến tranh ở Việt Nam. Trong mùa khô lần thứ nhất (1965-1966), trong khi bộ đội miền Bắc chưa kịp hành quân vào đứng chân trên các mặt trận chiến lược, quân Mỹ - lực lượng chủ công tìm diệt với vài chục vạn quân, đã mở hai chiến dịch tiến công lớn ở miền Nam. Một chiến dịch được mở ở Đông Nam Bộ, nhằm tiêu diệt bộ chỉ huy Quân Giải phóng ở đây và mặt trận thứ 2 mở miền Trung nhằm ngăn chặn đường chi viện từ miền Bắc vào. Tuy nhiên, Quân Giải phóng phản công, đánh bại ý đồ giành thắng lợi nhanh chóng của địch”.  (Trần Đức Cường, Chiến tranh nhân dân 1954 - 1975, Nxb Khoa học Xã hội, tr.76) a) Đoạn tư liệu phản ánh cuộc chiến đấu chống chiến lược Chiến tranh Cục bộ của quân dân Việt Nam. b) Từ năm 1965 đến năm 1968, Mỹ thực hiện quá trình Mỹ hóa cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam. c) Giai đoạn 1965 - 1968 là thời kỳ Mỹ huy động nhiều nhất lực lượng quân đội cho Chiến tranh xâm lược Việt Nam. d) Đến năm 1968, mục tiêu “tiêu diệt” và “bình định” của Mỹ ở miền Nam Việt Nam đã thực hiện thành công.

Xem chi tiết 26 lượt xem 2 giờ trước

Đọc đoạn tư liệu sau: “Bộ Chính trị hạ quyết tâm: "Động viên nỗ lực lớn nhất của toàn Đảng, toàn quân và toàn dân ở cả hai miền trong thời gian 1975 - 1976, đẩy mạnh đấu tranh quân sự và đấu tranh chính trị, kết hợp với đấu tranh ngoại giao, làm thay đổi nhanh chóng và toàn diện so sánh lực lượng trên chiến trường miền Nam theo hướng có lợi cho ta, tiến hành rất khẩn trương và hoàn thành công tác chuẩn bị mọi mặt, tạo điều kiện chín muồi, tiến hành tổng công kích, tổng khởi nghĩa, tiêu diệt và làm tan rã nguy quân, đánh đổ ngụy quyền từ trung ương đến địa phương, giành chính quyền về tay nhân dân, giải phóng miền Nam Việt Nam””. (Võ Nguyên Giáp, Tổng hành dinh trong mùa Xuân toàn thắng, Hồi ức, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2000. tr.169) a) Đoạn tư liệu phản ánh rõ chủ trương của Bộ chính trị trong việc đề ra kế hoạch giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. b) Đảng xác định rõ mục tiêu tấn công trong năm 1975 - 1976 là đánh đổ chính quyền và quân đội Sài Gòn giành chính quyền về tay nhân dân. c) Chủ trương giải phóng miền Nam của Đảng được đề ra trong bối cảnh quân đội Mỹ can thiệp trở lại miền Nam bằng quân sự. d) Trong khi đề ra chủ trương giải phóng miền Nam, Đảng cũng xác định rõ phương châm là đánh nhanh để giành thắng lợi nhanh chóng.

Xem chi tiết 32 lượt xem 2 giờ trước

Đọc đoạn tư liệu sau: “Ngày 20/7/1969, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi "Quân dân cả nước ta, triệu người như một, nêu cao chủ nghĩa anh hùng cách mạng, không sợ hi sinh, không sợ gian khổ, quyết kiên trì và đẩy mạnh cuộc kháng chiến, quyết chiến, quyết thắng, đánh cho quân Mĩ phải rút sạch, đánh cho ngụy quân, ngụy quyền sụp đổ hết, giải phóng miền Nam, bảo vệ miền Bắc, tiến tới hòa bình thống nhất nước nhà"". (Hồ Chí Minh, Vì độc lập tự do, vì chủ nghĩa xã hội, Nxb Sự Thật, Hà Nội. 1970, tr. 327) a) Đoạn tư liệu phản ánh lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong cuộc đấu tranh chính trị, quân sự và ngoại giao với Mỹ và tay sai. b) Từ năm 1969, cả nước Việt Nam tiến lên thực hiện chung một nhiệm vụ đánh đuổi Mỹ, giải phóng miền Nam, bảo vệ miền Bắc. c) Lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh phản ánh rõ sự đoàn kết và tinh thần chiến đấu kiên cường của quân dân Việt Nam là nhân tố quan trọng tạo nên thắng lợi. d) Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khái quát phương hướng chiến lược cho quân và dân ta trong cuộc kháng chiến là "Đánh cho Mĩ cút, đánh cho ngụy nhào".

Xem chi tiết 43 lượt xem 2 giờ trước

Đọc đoạn tư liệu sau: “Chiến tranh phá hoại ác liệt không lám cho nhân dân ta khiếp sợ, trái lại, quân và dân ta luôn nêu cao ý chí "Quyết tâm đánh thắng giặc Mĩ xâm lược". Các lực lượng vũ trang nhân dân miền Bắc được rèn luyện bản lĩnh chiến đấu theo khẩu hiệu "Nhằm thẳng quân thù mà bắn!". Giai cấp công nhân với khẩu hiệu "Chắc tay súng, vững tay búa", vừa chiến đấu bảo vệ nhà máy, xí nghiệp, vừa ra sức thi đua phấn đấu đạt "Ba điểm cao" trong công nghiệp (năng suất cao, chất lượng tốt, tiết kiệm nhiều). Giai cấp nông dân tập thể với khẩu hiệu "Chắc tay súng, vững tay cày", vừa chiến đấu dũng cảm, vừa lao động cần cù, thi đua phấn đấu đạt "Ba mục tiêu" trong nông nghiệp (1 lao động đạt 5 tấn thóc, nuôi 2 con lợn trên 1 héc ta gieo trồng). (Nguyễn Xuân Minh, Lịch sử Việt Nam 1945 - 2000, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2006, tr.304) a) Theo đoạn tư liệu trên, khi Mỹ tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc, nhân dân miền Bắc vừa sản xuất, vừa chiến đấu anh dũng. b) Khẩu hiệu Quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược được đề ra từ khi Mỹ xây dựng nên chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm. c) Tinh thần quyết tâm đánh thắng chiến tranh phá hoại của Mỹ được nhân dân miền Nam thể hiện trong khẩu hiệu “Nhằm thẳng quân thù mà bắn”. d) Tinh thần và ý chí chiến đấu kiên cường của nhân dân miền Bắc làm cho mưu đồ của Mỹ trong chiến tranh phá hoại không đạt được.

Xem chi tiết 32 lượt xem 2 giờ trước

Đọc đoạn tư liệu sau: “Mặc dù vậy, ý nghĩa của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy vẫn hết sức to lớn, đã mở ra bước ngoặt quyết định cho cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, làm lung lay ý chí xâm lược của quân viễn chinh Mỹ, buộc chúng phải xuống thang chiến tranh. Thắng lợi của nhân dân ta trên cả hai miền, đặc biệt là thắng lợi của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968 đã làm phá sản chiến lược "Chiến tranh cục bộ", buộc Mỹ phải bắt đầu quá trình xuống thang chiến tranh, chuyển hướng chiến lược "phi Mỹ hóa", rồi "Việt Nam hóa chiến tranh". (Nguyễn Văn Nhật, Lịch sử Việt Nam, Tập 13, Từ năm 1965 đến năm 1975, Nxb Khoa học Xã hội, 2017, tr.211) a) Đoạn tư liệu trên phản ánh nguyên nhân và ý nghĩa thành công của Tổng tiến công và nổi dậy Xuân năm 1968. b) Cuộc Tổng tiến nông và nổi dậy Xuân năm 1968 đã làm lung lay ý chí chiến đấu của quân đội Sài Gòn và đưa đến sự thất bại của chúng. c) Từ năm 1968, với những thất bại trên cả hai miền Nam - Bắc ở  Việt Nam, Mỹ phải xuống thang chiến tranh ở Việt Nam. d) Sau Chiến tranh cục bộ, Mỹ phải chuyển từ quá trình Mỹ hóa chiến tranh sang Việt Nam hóa chiến tranh trên chiến trường miền Nam.

Xem chi tiết 32 lượt xem 2 giờ trước

Đọc đoạn tư liệu sau: “Ở miền  Bắc, thực hiện toàn dân đánh máy bay, tàu chiến, làm giao thông vận tải, phòng không nhân dân; vừa chiến đấu vừa sản xuất, chuyển hướng kinh tế phục vụ quốc phòng và xây dựng chủ nghĩa xã hội, làm tròn nhiệm vụ hậu phương lớn đối với tiền tuyến lớn miền Nam, căn cứ địa cách mạng của cả nước và nhiệm vụ quốc tế; phát triển nghệ thuật quân sự sáng tạo các phương thức tác chiến để đánh thắng chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ”. (Vũ Quang Hiển, Đường lối quân sự của Đảng, Lịch sử hình thành, phát triển và nội dung cơ bản, Nxb Chính trị Quốc gia sự thật, 2019, tr.184) a) Đoạn tư liệu phản ánh rõ về cuộc chiến tranh nhân dân toàn dân chống cuộc phá hoại của Mỹ ở miền Bắc. b) Khi Mỹ tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc, Việt Nam đã thực hiện được lối quốc phòng toàn dân. c) Để tập trung chống chiến tranh phá hoại của Mỹ, miền Bắc tạm gác nhiệm vụ sản xuất, tập trung nhiệm vụ quốc phòng. d) Cuộc chiến tranh phá hoại của Mỹ ở miền Bắc đã làm gián đoạn nhiệm vụ quốc tế của cách mạng Việt Nam.

Xem chi tiết 30 lượt xem 2 giờ trước

Đọc đoạn tư liệu sau: “Ở miền Nam, thực hiện toàn dân đánh giặc, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, tiến công và nổi dậy; xây dựng lực lượng chính trị hùng hậu với những đội quân chính trị làm nòng cốt, xây dựng lực lượng vũ trang mạnh với bộ đội chủ lực thiện chiến và ngày càng hiện đại, bộ đội địa phương và dân quân tự vệ, du kích rộng khắp; xây dựng cơ sở chính trị và căn cứ địa kháng chiến trên cả ba vùng chiến lược, mở ra nhiều vùng giải phóng làm hậu phương tại chỗ ở miền Nam cùng với phát huy vai trò của hậu phương lớn miền Bắc; kết hợp tác chiến du kích với tác chiến tập trung, kết hợp đánh nhỏ, đánh vừa, đánh lớn, đánh bằng bộ đội tinh nhuệ, kết hợp tiêu diệt địch với giành và giữ chính quyền về tay nhân dân, kết hợp đánh địch bằng ba mũi giáp công trên cả ba vùng chiến lược”. (Vũ Quang Hiển, Đường lối quân sự của Đảng, Lịch sử hình thành, phát triển và nội dung cơ bản, Nxb Chính trị Quốc gia sự thật, 2019, tr.184) a) Trong kháng chiến chống Mỹ, quân dân Việt Nam tấn công địch bằng ba mũi giáp công, trên cả ba vùng chiến lược. b) Để đánh bại các chiến lược chiến tranh của Mỹ, Việt Nam sử dụng hình thức chiến tranh du kích là chính, kết hợp chiến tranh chính quy. c) Từ năm 1954 đến năm 1975, Việt Nam đã xây dựng được hậu phương rộng lớn, phân biệt rạch ròi với vùng chiếm đóng của kẻ thù. d) Việt Nam chú trọng xây dựng lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang để chiến tranh các chiến lược chiến tranh của kẻ thù.

Xem chi tiết 36 lượt xem 2 giờ trước

PHẦN II. TRẮC NGHIỆM ĐÚNG SAI Đọc đoạn tư liệu sau: “5 đời tổng thống Mỹ đã dính líu đến cuộc chiến tranh kéo dài hơn 20 năm ở Việt Nam, trong đó có 3 đời tổng thống Mỹ đã hoạch định các chiến lược trong chiến tranh xâm lược Việt Nam. Các chiến lược này được cụ thể hóa từ chiến lược toàn cầu của Hoa Kỳ nhằm giữ vững vị trí số 1, kiên quyết chống phong trào cách mạng xã hội chủ nghĩa và giải phóng dân tộc trên thế giới. Các chiến lược Hoa Kỳ áp dụng ở Việt Nam đều dựa trên sức mạnh quân sự và kinh tế khổng lồ của Hoa Kỳ. Các chiến lược đó được hoạch định chu đáo, có cơ sở khoa học và thực sự gây tổn thất lớn cho công cuộc chống Mỹ, cứu nước của nhân dân Việt Nam” (Trần Đức Cường, Chiến tranh nhân dân 1954 - 1975, Nxb Khoa học Xã hội, tr.85) a) Các đời tổng thống Mỹ đều đưa ra các chiến lược chiến tranh xâm lược Việt Nam. b) Các chiến lược chiến tranh của Mỹ ở Việt Nam đều góp phần vào thành công của chiến lược toàn cầu. c) Sức mạnh quân sự và kinh tế của Mỹ là cơ sở quan trọng để đưa ra chiến lược chiến tranh mới ở Việt Nam. d) Chiến lược chiến tranh của Mỹ đề ra sau trên cơ sở phát huy những thành quả của chiến lược chiến tranh trước đó.

Xem chi tiết 52 lượt xem 2 giờ trước

Đọc đoạn tư liệu sau: "Chiến tranh đặc biệt" là một trong ba loại chiến tranh của chiến lược quân sự toàn cầu "phản ứng linh hoạt" của Mỹ. Chiến lược "chiến tranh đặc biệt" là cách thức nhằm chống lại chiến tranh du kích, chiến tranh giải phóng của các dân tộc, một hình thái chiến tranh không có chiến tuyến cố định và thường ít huy động các binh đoàn lớn. Hình thức của "chiến tranh đặc biệt" là phối hợp toàn diện các biện pháp quân sự, chính trị, kinh tế, tâm lý. Công cụ tiến hành "chiến tranh đặc biệt" chủ yếu là quân đội "bản xứ" với vũ khí, phương tiện chiến tranh, tiền bạc của Mỹ và do cố vấn Mỹ chỉ huy”. (Trần Đức Cường, Lịch sử Việt Nam, Tập 12, Từ 1954 đến 1965, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội, 2017, tr.458) a) Chiến tranh đặc biệt là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của Mỹ được thực hiện ở Việt Nam từ năm 1954. b) Lực lượng giữ vai trò tác chiến chính trên chiến trường là quân đội Sài Gòn nhằm thực hiện âm mưu “Dùng người Việt đánh người Việt”. c) Chiến tranh đặc biệt được đưa ra để nhằm tạo ra một cuộc chiến tranh có chiến tuyến rõ ràng nhằm phát huy vũ khí và phương tiện chiến tranh của Mỹ. d) Để giành được thắng lợi trong Chiến tranh đặc biệt, Mỹ đã sử dụng tổng hòa các thủ đoạn về quân sự, chính trị, kinh tế.

Xem chi tiết 40 lượt xem 2 giờ trước

Đọc đoạn tư liệu sau: Đại hội toàn quốc lần thứ III Đảng Lao động Việt Nam đã đề ra nhiệm vụ của miền Bắc là: đồng thời với việc hoàn thành cải tạo xã hội chủ nghĩa, củng cố quan hệ sản xuất mới miền Bắc chuyển trọng tâm vào việc xây dựng bước đầu cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội bằng việc thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất 1961-1965. Nhiệm vụ tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa miền Bắc được coi là "nhiệm vụ quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng nước ta, đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà của nhân dân ta". (Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng toàn tập, tập 21, 1960, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, tr.508) a) Đại hội toàn quốc lần thứ III Đảng Lao động Việt Nam kế hoạch 5 Nhà nước năm lần thứ nhất 1961-1965. b) Từ năm 1961-1965, miền Bắc thực hiện nhiệm vụ trọng tâm là xây dựng bước đầu cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội. c) Đến năm 1961, miền Bắc hoàn thành xong nhiệm vụ cải tạo xã hội chủ nghĩa, củng cố quan hệ sản xuất mới. d) Sau kháng chiến chống Mỹ, miền Bắc hoàn thành cuộc cách mạng dân chủ nhân dân, tiến lên thực hiện cách mạng xã hội chủ nghĩa.

Xem chi tiết 33 lượt xem 2 giờ trước

Đọc đoạn tư liệu sau: “Cải cách ruộng đất ở miền Bắc, dù có những sai lầm với các hậu quả nghiêm trọng kéo dài nhiều năm sau đó, cũng đã tạo nên những thay đổi trong xã hội nông thôn. Với tỷ lệ phân chia lại tương đối đồng đều giữa các hộ nông dân, với việc tầng lớp đông đảo nông dân nghèo thiếu ruộng nay đã có đủ diện tích canh tác, đã tạo điều kiện cho kinh tế của từng hộ nông dân phát triển, giúp họ cải thiện đời sống. Và vì vậy, một tầng lớp xã hội trong nông thôn nổi lên đã dần trở thành trung tâm về kinh tế: tầng lớp trung nông, bao gồm cả trung nông cũ và trung nông mới làm ăn khấm khá lên từ nguồn gốc bần, cố nông được chia thêm ruộng đất”. (Trần Đức Cường, Lịch sử Việt Nam, Tập 12, Từ 1954 đến 1965, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội, 2017, tr.48) a) Đoạn tư liệu trên phản ánh rõ về những sai lầm và điểm tích cực của cuộc cải cách rộng đất ở miền Bắc (1954-1957). b) Sau cuộc cải cách ruộng đất, nông dân Việt Nam được nhận ruộng đất, trâu bò và nông cụ từ giai cấp địa chủ. c) Cuộc cải cách ruộng đất đã dẫn tới sự phân hóa giai cấp nông dân, nâng cao đời sống vật chất của họ. d) Cuộc cải cách ruộng đất đã hoàn thành nhiệm vụ phản phong, đưa nông dân trở thành người làm chủ ở vùng nông thôn.

Xem chi tiết 29 lượt xem 2 giờ trước

II. TRẮC NGHIỆM ĐÚNG SAI Đọc đoạn tư liệu sau: “Ở miền Nam, theo quy định của Hiệp định Giơnevơ, lực lượng Liên hiệp Pháp tạm thời nắm quyền kiểm soát trong hai năm. Nhưng trong quá trình đó, đế quốc Mỹ đã gạt Pháp, độc chiếm miền Nam, biến miền Nam trở thành thuộc địa kiểu mới. Sự nghiệp giải phóng dân tộc do vậy chưa hoàn thành. Trong điều kiện ấy, nhân dân ta ở miền Nam có nhiệm vụ đẩy mạnh đấu tranh chống đế quốc Mỹ và tay sai, thực hiện giải phóng miền Nam, hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới hòa bình thống nhất nước nhà”. (Nguyễn Xuân Minh, Lịch sử Việt Nam 1945 - 2000, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2006, tr.227) a) Theo quy định của Hiệp định Giơnevơ, quân đội của Pháp sẽ tập kết ở miền Nam Việt Nam trong hai năm. b) Sau khi Pháp rút quân ra khỏi miền Nam (1956), Mỹ từng bước xây dựng chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm. c) Sau cuộc kháng chiến chống Pháp, cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân chưa hoàn thành ở miền Nam Việt Nam. d) Cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ và tay sai để giải phóng miền Nam là nhiệm vụ riêng của nhân dân miền Nam.

Xem chi tiết 32 lượt xem 2 giờ trước

Đọc thông tin dưới đây, đâu là nhận định đúng, sai. Thông tin. Đến nay, nước ta đã có quan hệ chính thức với 189/193 quốc gia và vùng lãnh thổ (trong đó có 4 đối tác chiến lược toàn diện, 17 đối tác chiến lược, 13 đối tác toàn diện); có quan hệ thương mại với 224 đối tác và quan hệ hợp tác với hơn 300 tổ chức quốc tế; đã ký hơn 90 hiệp định thương mại song phương, gần 60 hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư; đàm phán, ký kết và thực thi 19 Hiệp định thương mại tự do (FTA) song phương và đa phương với hầu hết các nền kinh tế lớn trên thế giới; trong đó 16 FTA đã có hiệu lực với hơn 60 đối tác, phủ rộng khắp các châu lục với tổng GDP chiếm gần 90% GDP toàn cầu, đưa Việt Nam trở thành một trong những nước dẫn đầu khu vực về tham gia các khuôn khổ hợp tác kinh tế song phương và đa phương.   a) Nước ta có quan hệ hợp tác kinh tế với 189/193 quốc gia và vùng lãnh thổ. b) Việc ký kết các hiệp định thương mại song phương và đa phương giúp Việt Nam mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại. c) Kinh tế đối ngoại là yếu tố giữ vai trò quan trọng góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế. d) Hoạt động kinh tế đối ngoại là một bộ phận cấu thành chính sách đối ngoại của Việt Nam.

Xem chi tiết 27 lượt xem 2 giờ trước

Đọc thông tin dưới đây, đâu là nhận định đúng, sai. Thông tin. Vị thế của Việt Nam trên thế giới đã được củng cố toàn diện trong giai đoạn 2011 - 2022. Cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ, đến năm 2020, Việt Nam có 30 đối tác chiến lược và đối tác chiến lược toàn diện; có quan hệ ngoại giao với 189/193 nước, có quan hệ kinh tế với 160 nước và 70 vùng lãnh thổ. Đến năm 2022, tổng số quan hệ kinh tế - thương mại của Việt Nam đã nâng lên thành 230 nước và vùng lãnh thổ. Với việc thực hiện chủ trương hội nhập quốc tế toàn diện với trọng tâm là hội nhập kinh tế quốc tế, vị thế của đất nước tiếp tục được cải thiện đáng kể. Có thể khẳng định, hội nhập kinh tế quốc tế đóng góp quan trọng vào việc mở rộng và đưa quan hệ của nước ta với các đối tác đi vào chiều sâu, tạo thế đan xen lợi ích, góp phần gìn giữ môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước; nâng cao uy tín và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. a) Việc thiết lập quan hệ đối tác chiến lược và chiến lực toàn diện là thể hiện hình thức hội nhập kinh tế quốc tế ở cấp độ khu vực. b) Hội nhập kinh tế quốc tế không góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng GDP hàng năm ở Việt Nam. c) Nước ta đang phát triển vì vậy khi hội nhập kinh tế quốc tế Việt Nam phải chấp nhận từ bỏ lợi ích của mình để hội nhập. d) Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần đưa hàng hóa của Việt Nam đến với các thị trường trên thế giới.

Xem chi tiết 29 lượt xem 2 giờ trước

Đọc thông tin dưới đây, đâu là nhận định đúng, sai. Thông tin. Việt Nam ngày càng thực sự phát huy vai trò của mình trong việc tham gia ngày càng sâu rộng vào quá trình liên kết khu vực và thế giới. Là thành viên của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) từ năm 1995, nước ta tham gia tích cực và đóng góp vào quá trình xây dựng Cộng đồng ASEAN, tham gia các tổ chức và diễn đàn khác như Diễn đàn An ninh khu vực (ARF), Cộng đồng kinh tế châu Á - Thái bình dương (APEC) Diễn đàn cấp cao Đông Á (EAS), Cộng đồng Pháp ngữ, Phong trào không liên kết... Nước ta đã tham gia nhiều Hiệp định thương mại tự do song phương và khu vực và đang đàm phán các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, trong đó có Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) và Hiệp định đối tác hợp tác kinh tế khu vực (RCEP). a) Cộng đồng Pháp ngữ, Phong trào không liên kết là biểu hiện của hình thức hội nhập kinh tế quốc tế. b) Việt Nam cần vừa hội nhập kinh tế song phương vừa hội nhập kinh tế đa phương. c) Kết hợp chặt chẽ hội nhập về kinh tế với hội nhập về chính trị, văn hóa. d) Khi hội nhập kinh tế quốc tế Việt Nam là quốc gia đang phát triển nên phải tuân thủ các quy định do các nước phát triển đặt ra.

Xem chi tiết 24 lượt xem 2 giờ trước

Đọc thông tin dưới đây, đâu là nhận định đúng, sai. Thông tin. Vị thế của Việt Nam trên thế giới đã được củng cố toàn diện trong giai đoạn 2011 - 2022. Cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ, đến năm 2020, Việt Nam có 30 đối tác chiến lược và đối tác chiến lược toàn diện; có quan hệ ngoại giao với 189/193 nước, có quan hệ kinh tế với 160 nước và 70 vùng lãnh thổ. Đến năm 2022, tổng số quan hệ kinh tế - thương mại của Việt Nam đã nâng lên thành 230 nước và vùng lãnh thổ. Với việc thực hiện chủ trương hội nhập quốc tế toàn diện với trọng tâm là hội nhập kinh tế quốc tế, vị thế của đất nước tiếp tục được cải thiện đáng kể. Có thể khẳng định, hội nhập kinh tế quốc tế đóng góp quan trọng vào việc mở rộng và đưa quan hệ của nước ta với các đối tác đi vào chiều sâu, tạo thế đan xen lợi ích, góp phần gìn giữ môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước; nâng cao uy tín và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. a.Việc thiết lập quan hệ đối tác chiến lược và chiến lực toàn diện là thể hiện hình thức hội nhập kinh tế quốc tế ở cấp độ khu vực. b. Hội nhập kinh tế quốc tế không góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng GDP hàng năm ở Việt Nam. c. Nước ta đang phát triển vì vậy khi hội nhập kinh tế quốc tế Việt Nam phải chấp nhận từ bỏ lợi ích của mình để hội nhập. d. Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần đưa hàng hóa của Việt Nam đến với các thị trường trên thế giới.

Xem chi tiết 27 lượt xem 2 giờ trước