Danh sách câu hỏi ( Có 2,025,173 câu hỏi trên 40,504 trang )

Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, hãy chọn đúng hoặc sai. Đọc tư liệu sau: Tư liệu. “Các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam đã để lại những bài học quan trọng. Về vận động, tập hợp lực lượng: đây là một trong những yếu tố đóng vai trò quyết định. Việc vận động, tập hợp lực lượng được thực hiện qua khẩu hiệu, lời kêu gọi, qua chính sách chiêu mộ nhân tài,...  Về xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc: là yếu tố đóng vai trò nền tảng, then chốt…. Về nghệ thuật quân sự: nổi bật là nghệ thuật tiến hành chiến tranh nhân dân; lấy ít địch nhiều, lấy nhỏ thắng lớn, lấy yếu chống mạnh; kết hợp giữa hoạt động quân sự, chính trị, ngoại giao và binh vận,... Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay, bài học lịch sử của các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam vẫn còn nguyên giá trị”. a) Chỉ các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng giành được thắng lợi mới để lại những bài học kinh nghiệm quý báu. b) Phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc là yếu tố duy nhất dẫn tới chiến thắng của các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam. c) Hiện nay, do tình hình trong nước và thế giới có nhiều biến đối, nên những bài học về tập hợp lực lượng, nghệ thuật quân sự… đã không còn phù hợp. d) Chương trình “Hải quân Việt Nam làm điểm tựa cho ngư dân vươn khơi, bám biển” là một trong những biểu hiện của việc: vận dụng bài học về xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân trong cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ Quốc.

Xem chi tiết 53 lượt xem 23 giờ trước

Đọc tư liệu sau: Tư liệu. “Trước sức tấn công ồ ạt của tư bản Pháp, ngay từ đầu giai cấp phong kiến cầm quyền có trách nhiệm bảo vệ độc lập đã tỏ ra hèn nhát và bất lực, trong nội bộ có sự phân hóa thành hai phái: phái chủ chiến và phái chủ hòa. Cùng đứng trên lập trường giai cấp phong kiến thống trị, hai phái trên có cách giải quyết mâu thuẫn dân tộc khác nhau. Phái chủ chiến muốn dựa vào phong kiến Trung Quốc để đánh Pháp. Tiêu biểu cho phái “công thủ” này có Tô Linh, Phan Hữu Nghị, Trần Văn Vi, Lê Hiến Hữu, Nguyễn Đăng Điều, Hồ Sỹ Tuấn chủ trương “phải giữ và đánh, thủ để công và công để thủ, rồi quét sạch địch”; phái chủ hòa với các lập luận khác thường như “chiến không bàng hòa", “thủ để hòa”. Lập luận này của phái chủ hòa bị phái “công thủ” kịch liệt lên án". (Nguyễn Duy Thuỵ, Bàn thêm về nguyên nhân Việt Nam mất nước dưới thời Nguyễn, Tạp chí Khoa học Xã hội Tây Nguyên, số 3/2022, tr.3) a) Vua quan trong triều Nguyễn không kiên quyết lãnh đạo nhân dân kháng chiến chống Pháp đến cùng. b) Thiếu sự đoàn kết, thống nhất về đường lối đấu tranh trong nội bộ triều đình là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự thất bại của nhà Nguyễn trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. c) Dù khác nhau về đường lối đấu tranh, nhưng cả hai phái chủ hòa và chủ chiến đều có điểm chung là: quyết tâm đánh đuổi thực dân Pháp đến cùng để bảo vệ độc lập dân tộc. d) Chủ trương đấu tranh của cả hai phái chủ hòa và chủ chiến trong nội bộ triều Nguyễn đều có những hạn chế.

Xem chi tiết 26 lượt xem 23 giờ trước

Đọc tư liệu sau: Tư liệu. “Năm 1258, khi bắt đầu đánh Trung Quốc, họ tấn công Đại Việt lần thứ nhất, mong bắn 1 mũi tên trúng 2 đích, nhưng bị thất bại. Lần đầu tiên, họ hiểu được tấn công một xứ sở sông ngòi chằng chịt và ruộng nước khác hẳn thảo nguyên Bắc Á, Trung Á và Đông Âu. Họ chuẩn bị, huy động tiềm lực của Trung Hoa - nhà Nguyên và tàu thuyền đánh Đại Việt lần thứ hai (1285) và lần thứ ba (1287), đồng thời với kết hợp đánh Champa. Nhưng họ đã vấp phải tinh thần bất khuất và nghệ thuật chiến tranh tài giỏi của người Việt nên đã bị thất bại thảm hại. Lần đầu tiên và duy nhất trong lịch sử thế giới, một đạo quân đánh đâu thắng đó đã bị đại bại ở Đại Việt sau 3 cuộc chiến lớn, trực tiếp, trực diện, với cả tài nghệ chiến tranh của người Mông Cổ và tiềm lực của nhà Nguyên - Trung Hoa". (Lương Ninh, Lịch sử Đông Nam Á, Nxb Giáo dục, 2008, tr.108) a) Đoạn tư liệu phản ánh về thất bại của quân Mông - Nguyên trong ba lần tấn công xâm lược Đại Việt vào thế kỉ XIII. b) Quân Mông - Nguyên không chịu từ bỏ ý đồ xâm lược Đại Việt cho đến khi nhận thất bại cuối cùng vào năm 1285. c) Địa hình hiểm trở là khó khăn duy nhất mà quân Mông - Nguyên phải đối mặt khi xâm lược Đại Việt. d) Có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan góp phần đưa đến thắng lợi của quân dân Đại Việt trong ba lần kháng chiến chống quân Mông - Nguyên.

Xem chi tiết 68 lượt xem 23 giờ trước

Đọc tư liệu sau: Tư liệu. “Chiến thắng Như Nguyệt lần thứ hai này vào cuối mùa xuân năm 1077. Đó là chiến thắng của trận quyết chiến chiến lược có ý nghĩa kết thúc chiến tranh. Qua lời than vãn của tướng địch ở trên cho thấy quân Tống đã ở vào cảnh thế cùng lực kiệt. Nếu còn đóng quân thì rõ ràng sẽ bị tiêu diệt hoàn toàn. Nhưng rút lui thì mất thể diện của "thiên triều". Biết rõ ý chí xâm lược của giặc đã bị đè bẹp, Lý Thường Kiệt liền chủ động đưa đề nghị "giảng hòa", thực chất là mở một lối thoát cho quân Tống. Đó là chủ trương kết thúc chiến tranh mềm dẻo của Lý Thường Kiệt: "dùng biện sĩ bàn hòa, không nhọc tướng tá, khỏi tốn xương máu mà bảo toàn được tôn miếu"". (Trương Hữu Quýnh, Đại cương lịch sử Việt Nam, tập I, Nxb Giáo dục, 2005, tr.165) a) Trận đánh trên sông Như Nguyệt đã kết thúc thắng lợi của cuộc kháng chiến chống quân Tống dưới triều đại nhà Lý. b) Lý Thường Kiệt đã kết hợp giữa mặt trận quân sự và mặt trận ngoại giao để buộc địch phải ký hòa ước mặc dù chúng đang ở thế mạnh. c) Lần đầu tiên và cũng là duy nhất trong lịch sử Việt Nam xuất hiện một phương thức kết thúc chiến tranh: trong thế thắng, ta vẫn chủ động giảng hòa, mở đường cho giặc rút về nước. d) Nghệ thuật chiến tranh của Lý Thường Kiệt vẫn có giá trị to lớn trong sự nghiệp đấu tranh bảo vệ Tổ quốc ngày nay.

Xem chi tiết 96 lượt xem 23 giờ trước

Đọc tư liệu sau: Tư liệu. “Khi nước triều lên, Quyền sai người đem thuyền nhẹ ra khiêu chiến, giả thua chạy để dụ địch đuổi theo. Hoằng Tháo quả nhiên tiến quân vào. Khi binh thuyền đã vào trong vùng cắm cọc, nước triều rút, cọc nhô lên Quyền bèn tiến quân ra đánh, ai nấy đều liều chết chiến đấu. Quân Hoằng Tháo không kịp sửa thuyền mà nước triều rút rất gấp, thuyền đều mắc vào cọc mà lật úp, rối loạn tan vỡ”. (Ngô Sĩ Liên và các sử thần triệu Hậu Lê, Đại Việt sử kí toàn thư, Tập 1, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 1998, tr.203) a) Đoạn trích cung cấp thông tin về diễn biến chính của cuộc kháng chiến chống quân Nam Hán do Ngô Quyền lãnh đạo. b) Ngô Quyền đã lợi dụng địa thế hiểm trở của vùng cửa sông Bạch Đằng và quy luật lên xuống của thủy triều để bố trí trận địa quyết chiến với quân Nam Hán. c) Hoằng Tháo đã phối hợp chặt chẽ với Ngô Quyền về thủy binh trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược bên ngoài. d) Kế sách dùng cọc nhọn đóng xuống sông để chế ngự thuyền chiến của địch là kế sách đánh giặc độc đáo trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc Việt Nam.

Xem chi tiết 87 lượt xem 23 giờ trước

Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, hãy chọn đúng hoặc sai. Đọc tư liệu sau: Tư liệu. “Lịch sử chống ngoại xâm vừa thử thách, vừa tôi luyện dân tộc ta. Những cuộc chiến tranh yêu nước đã tạo nên cho dân tộc ta một bản lĩnh kiên cường, một sức sống bền bỉ, mãnh liệt, đã hun đúc nên nhiều truyền thống tốt đẹp, tiêu biểu là: lòng yêu nước tha thiết, ý chí độc lập tự chủ mạnh mẽ, tinh thần đoàn kết keo sơn, chí quật cường bất khuất, trí thông minh sáng tạo,...” (Theo Phan Huy Lê,..., Một số trận quyết chiến chiến lược trong lịch sử dân tộc, Nxb Hồng Đức, 2019, tr.15) a) Tinh thần đoàn kết là truyền thống tiêu biểu của dân tộc Việt Nam được hun đúc nên từ lịch sử chống ngoại xâm. b) Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc có vai trò quan trọng đối với sự sinh tồn và phát triển của dân tộc Việt Nam. c) Những truyền thống tốt đẹp, tiêu biểu của dân tộc Việt Nam chỉ có thể được hình thành qua các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm. d) Từ các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm trong lịch sử dân tộc Việt Nam đã cho thấy: nguồn lực viện trợ bên ngoài là nhân tố quyết định thắng lợi.

Xem chi tiết 132 lượt xem 23 giờ trước

Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, hãy chọn đúng hoặc sai. Đọc tư liệu sau: Tư liệu. “Ở Đông Nam Á, đầu những năm 30, một số Đảng Cộng sản được thành lập, mở ra một thời kỳ mới trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. Riêng ở Việt Nam, cuộc khởi nghĩa Yên Bái tháng 2/1930 (do Việt Nam Quốc dân đảng tổ chức) bị thất bại đã chấm dứt vai trò lãnh đạo cách mạng của giai cấp tư sản dân tộc, đồng thời cao trào cách mạng giải phóng dân tộc 1930 - 1931, mà đình cao là phong trào Xô viết Nghệ - Tĩnh, đã mở ra thời kỳ cách mạng Việt Nam đi theo sự lãnh đạo của giai cấp công nhân và chính Đảng Mácxít - Lêninnít của nó - Đảng Cộng sản Đông Dương. Ở Philippin, cuộc khởi nghĩa nông dân chống ách bóc lột của địa chủ phong kiến gắn liền với cuộc đấu tranh chống đế quốc bùng nổ năm 1931 và đã buộc Mỹ phải trao trả quyền tự trị cho nước này. Ở Miến Điện, phong trào khởi nghĩa nông dân được diễn ra từ cuối năm 1930 đến mùa xuân năm 1932. Đầu năm 1933, ở Inđônêxia đã bùng nổ cuộc khởi nghĩa của thủy binh trên tàu chiến Đơ Giơven Porôvinxien". (Nguyễn Anh Thái (chủ biên), Lịch sử thế giới hiện đại, Nxb Giáo dục, 2005, tr.127) a) Ở Việt Nam, Đảng Cộng sản Đông Dương ra đời đã chấm dứt hoàn toàn vai trò lịch sử của giai cấp tư sản dân tộc. b) Các quốc gia Đông Nam Á đều đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân dưới sự dẫn dắt của các Đảng Cộng sản. c) Kết quả của các phong trào đấu tranh là một số nước ở Đông Nam Á đã giành được độc lập trong những năm 30 của thế kỷ XX. d) Cuộc đấu tranh của nhân dân Đông Nam Á trong những năm 30 của thế kỉ XX đã góp phần làm suy yếu chủ nghĩa thực dân, tạo điều kiện giành thắng lợi ở giai đoạn tiếp theo.

Xem chi tiết 25 lượt xem 23 giờ trước