Danh sách câu hỏi ( Có 2,075,176 câu hỏi trên 41,504 trang )

Anh/chị hãy đọc các tình huống sau và trả lời câu hỏi: a. Q là người theo tôn giáo X, sống và sinh hoạt cùng các bạn trong kí túc xá của Trường Trung học phổ thông Dân tộc nội trú của tỉnh. Đến giờ ăn cơm, Q thường làm dấu và thành tâm cầu nguyện trước khi ăn, các bạn cùng phỏng theo tôn giáo khác thấy vậy tỏ vẻ khó chịu, họ yêu cầu Q lần sau khi ăn cơm cùng thì không được làm như vậy. 1/ Trong tình huống này, ai là người vi phạm quyền bình đẳng giữa các tôn giáo? Vì sao? 2/ Em hãy tư vấn cách thức để giúp Q được bình đẳng trong việc thực hiện quyền bình đẳng, tự do tôn giáo của mình với các bạn theo tôn giáo khác. b. Sau nhiều năm quen biết, chị B và anh A thưa chuyện với hai gia đình để được kết hôn với nhau, nhưng ông T là bố chị B không đồng ý và đã cản trở hai người kết hôn vì chị B theo tôn giáo S, còn anh A lại theo tôn giáo P. 1/ Trong tình huống này, ai là người vi phạm quyền bình đẳng giữa các tôn giáo? Vì sao?  2/ Em hãy tư vấn cách để giúp chị B và anh A có thể giải thích cho ông T hiểu và thực hiện quyền bình đẳng giữa các tôn giáo. 

Xem chi tiết 18 lượt xem 1 ngày trước

Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai:   Với quan điểm mọi dân tộc trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam đều được bảo đảm quyền tham gia hệ thống chính trị, tham gia quản lý Nhà nước và xã hội, ứng cử vào Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp, những năm gần đây tỷ lệ người dân tộc thiểu số tham gia vào bộ máy chính trị ngày càng tăng. Số lượng đại biểu Quốc hội là người dân tộc thiểu số luôn chiếm tỷ lệ cao so với tỷ lệ dân số. Trong 4 nhiệm kỳ Quốc hội liên tiếp, tỷ lệ đại biểu Quốc hội là người dân tộc thiểu số chiếm từ 15,6% đến 17,27%, cao hơn tỷ lệ người dân tộc thiểu số trên tổng số dân là 14,35%. Tỷ lệ người dân tộc thiểu số tham gia Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh nhiệm kỳ 2011-2016 là 18%, cấp huyện là 20%, cấp xã là 22,5%. a. Mọi dân tộc trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam đều được bảo đảm quyền tham gia quản lý Nhà nước là bình đẳng giữa các dân tộc trên lĩnh vực chính trị. b. Bình đẳng giữa các dân tộc là bất kỳ dân dân tộc cũng có đại biểu của mình trong các cơ quan quyền lực nhà nước. c. Nhà nước Quy định cụ thể tỷ lệ người dân tộc thiểu số trong các cơ quan nhà nước để thúc đẩy bình đẳng giữa các dân tộc. d. Mở rộng dân chủ trên lĩnh vực chính trị gắn liền với mở rộng quyền tham gia vào bộ máy nhà nước của đồng bào dân tộc.

Xem chi tiết 15 lượt xem 1 ngày trước

Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai:   Hồ Chí Minh nhấn mạnh, đồng bảo tôn giáo là một bộ phận không thể tách rời của dân tộc Việt Nam. Theo Người, đồng bào có tôn giáo hay không có tôn giáo đều giàu lòng yêu nước và đều bị chế độ thực dân, phong kiến thống trị, bóc lột nặng nề. Đấu tranh giải phóng dân tộc là nhằm làm cho tôn giáo được tự do và khi mước nhà độc lập, tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội thì tôn giáo vẫn tiếp tục đồng hành cùng dân tộc. Kế thừa tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo trong thời kì đổi mới. Đảng ta nhấn mạnh quyền bình đẳng và quyền được sinh hoạt tôn giáo bình thường theo pháp luật của các tôn giáo. Các chính sách tôn giáo đúng đắn do Đảng đề ra đã đi vào a. Tôn giáo và truyền thống dân tộc Việt Nam đều hướng tới các giá trị yêu nước và tiến bộ. b. Quá trình đấu tranh giải phóng dân tộc hoàn toàn khác với thực hiện bình đẳng giữa các tôn giáo. c. Tôn giáo hoạt động theo cương lĩnh và giáo lý riêng nên không cần vai trò điều chỉnh của pháp luật. d. Bình đẳng các tôn giáo là nhân tố quyết định nhất đến thực hiện đoàn kết toàn dân tộc.

Xem chi tiết 14 lượt xem 1 ngày trước

Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai:   Đến năm 2018, Việt Nam đã công nhận và cấp đăng kí hoạt động cho 43 tổ chức, thuộc 16 tôn giáo với trên 26 triệu tín đồ, 55 870 chức sắc, 145 561 chức việc, 29 396 cơ sở thờ tự. Các tổ chức tôn giáo và đại bộ phận chức sắc, chức việc, nhà tu hành hoạt động tôn giáo đúng quy định của pháp luật, đóng góp tích cực vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, với tác động của tình hình quốc tế, mặt trái của toàn cầu hóa và cơ chế thị trường, âm mưu “chính trị hoá tôn giáo" của các thế lực thù địch đã làm cho đời sống tôn giáo bị tác động và không ngừng biến đổi, tiềm ẩn nhiều “nguy cơ". a. Các tôn giáo ở Việt Nam là một bộ phận không thể tách dời của toàn thể dân tộc Việt Nam. b. Mọi tổ chức tôn giáo được pháp luật công nhận đều được hoạt động theo tôn chỉ của mình. c. Các tôn giáo góp phần quan trọng vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc. d. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về tôn giáo sẽ ngăn chặn các âm mưu lợi dụng tôn giáo để phá hoại đất nước.

Xem chi tiết 15 lượt xem 1 ngày trước

Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai: Các chỉ tiêu về sự tham gia của phụ nữ được đặt ra khá chi tiết ở các cấp khác nhau trong Đảng, trong các tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị hành chính. Nghị quyết số 11-NQ/TW của Bộ Chính trị nêu rõ: “Thực hiện nguyên tắc bình đẳng giữa nam và nữ về độ tuổi trong quy hoạch, đào tạo, đề bạt và bổ nhiệm; phấn đấu đến năm 2020, cán bộ nữ tham gia cấp ủy đảng các cấp đạt từ 25% trở lên; nữ đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp từ 35% đến 40%. Các cơ quan, đơn vị có tỷ lệ nữ từ 30% trở lên, nhất thiết có cán bộ lãnh đạo chủ chốt là nữ”. a. Nghị quyết số 11-NQ/TW của Bộ Chính trị là văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước liên quan đến bình đẳng giới. b. Nguyên tắc bình đẳng giữa nam và nữ về độ tuổi trong quy hoạch, đào tạo, đề bạt và bổ nhiệm là biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị. c. Quan điểm phấn đấu đến năm 2020, cán bộ nữ tham gia cấp ủy đảng các cấp đạt từ 25% trở lên là mục tiêu của bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị. d. Việc quy định tỷ lệ nữ giới trong các cơ quan Đảng, nhà nước là mục tiêu tiêu cơ bản của bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị.

Xem chi tiết 14 lượt xem 1 ngày trước

 Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai:   Báo cáo rà soát tình hình thực hiện chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 – 2020 cho rằng bình đẳng giới đã mang lại những thay đổi tích cực ở các lĩnh vực chính trị, kinh tế, giáo dục, chăm sóc sức khoẻ và các lĩnh vực khác. Trong giai đoạn này. “Lần đầu tiên có 3 nữ uỷ viên Bộ Chính trị, nữ Chủ tịch Quốc hội. Phụ nữ tham gia ngày càng nhiều hơn vào các hoạt động kinh tế và có nhiều cơ hội để có những việc làm tốt, mang lại thu nhập cao hơn. Về giáo dục, tỉ lệ nhập học của trẻ em trai và trẻ em gái ở bậc tiểu học và trung học đều cao và cân đối". Trong lĩnh vực y tế thì: “Ngành y tế chỉ đạo các Sở Y tế, các đơn vị trực thuộc phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai đồng bộ, có hiệu quả công tác chăm sóc sức khoẻ sinh sản cho phụ nữ và nam giới" và "Nhiều bệnh viện ở trung ương và địa phương đã hình thành khoa nam học và tăng cường đào tạo bác sĩ chuyên khoa nam học để mở rộng mạng lưới tư vấn về sức khoẻ sinh sản cho nam giới". a. Việc có 3 nữ uỷ viên Bộ Chính trị, nữ Chủ tịch Quốc hội là kết quả của việc thực hiện bình đẳng giới trong lĩnh vực khoa học. b. Bình đẳng giới góp phần thúc đẩy xã hội phát triển bền vững, hướng tới công bằng – dân chủ - văn minh. c. Tỉ lệ nhập học của trẻ em trai và trẻ em gái ở bậc tiểu học và trung học đều cao và cân đối là ý nghĩa của bình đẳng giới. d. Phụ nữ tham gia ngày càng nhiều hơn vào các hoạt động kinh tế và mang lại thu nhập cao hơn là biểu hiện của bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế.

Xem chi tiết 17 lượt xem 1 ngày trước

 Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai:    Vợ chồng bình đẳng với nhau trong quan hệ dân sự và các quan hệ khác liên quan đến hôn nhân và gia đình; có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung, bình đẳng trong sử dụng nguồn thu nhập chung của vợ, chồng và quyết định các nguồn lực trong gia đình; bình đẳng với nhau trong quan hệ dân sự và các quan hệ khác liên quan đến hôn nhân và gia đình cũng như trong việc bàn bạc, quyết định lựa chọn và sử dụng biện pháp kế hoạch hoá gia đình phù hợp, sử dụng thời gian nghỉ chăm sóc con ốm theo quy định của pháp luật. Con trai, con gái được gia đình chăm sóc, giáo dục và tạo điều kiện như nhau để học tập, lao động, vui chơi, giải trí và phát triển. a. Vợ và chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc lựa chọn và sử dụng biện pháp kế hoạch hoá gia đình là thể hiện quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng. b. Bình đẳng giới trong gia đình thể hiện ở việc giữa vợ và chồng đều có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản chung. c. Bình đẳng giới trong gia đình chỉ gắn liền với quyền bình đẳng giữa vợ và chồng trong quan hệ nhân thân và tài sản. d. Đối với nguồn thu nhập chung của vợ và chồng thì cả hai đều có quyền ngang nhau trong việc sở hữu, sử dụng và định đoạt nó.

Xem chi tiết 15 lượt xem 1 ngày trước

1.2 CÂU TRẮC NGHIỆM ĐÚNG - SAI  Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai. Điều 3 Bộ luật Dân sự năm 2013 quy định: “Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản”. Nguyên tắc này được áp dụng đối với mọi chủ thể của quan hệ dân sự, kể cả giữa cơ quan nhà nước với các cá nhân trong quan hệ dân sự. Bình đẳng trong quan hệ dân sự nghĩa là sự ngang bằng về dân tộc, giới tính, thành phần xã hội, hoàn cảnh kinh tế, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp của các chủ thể. Các chủ thể không được lấy lý do khác biệt về các yếu tố này để đối xử bất bình đẳng với nhau. Không một chủ thể nào có đặc quyền, đặc lợi so với các chủ thể khác trong quan hệ dân sự. Pháp luật nghiêm cấm các hành vi mang tính quyền lực của một bên đối với bên kia trong giao dịch dân sự. a. Công dân chỉ được bình đẳng về quyền và nghĩa vụ khi đã đủ tuổi trưởng thành. b. Trong cùng điều kiện, công dân được hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ như nhau. c. Mức độ sử dụng quyền và thực hiện nghĩa vụ của mỗi người là không giống nhau. d. Nhà nước và công dân không thể bình đẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ.

Xem chi tiết 14 lượt xem 1 ngày trước