Danh sách câu hỏi ( Có 2,032,039 câu hỏi trên 40,641 trang )

Trong một thí nghiệm, người ta theo dõi sự tổng hợp DNA của các tế bào nhân thực bằng cách sử dụng 3H-thymidine để đánh dấu phóng xạ các chạc sao chép, sau đó phân lập nguyên vẹn các sợi DNA. Khi chụp ảnh phóng xạ tự động, 3H có trong DNA sẽ hiện lên dưới dạng các hạt màu. Vì sự giãn ra làm xẹp các bóng sao chép, các chromatid chị em sẽ nằm cạnh nhau và không thể phân biệt được với nhau. Đầu tiên, các tế bào được đồng nhất chu kì tế bào tại pha S. Trong thí nghiệm 1 (Hình 1), các tế bào được kích thích phân chia trong môi trường 3H- thymidine. Sau 30 phút, các tế bào được rửa và chuyển sang môi trường có cùng nồng độ t thymidine như ban đầu nhưng lượng chất phóng xạ giảm còn 1/3. Sau 15 phút nữa, DNA được chuẩn bị để lấy mẫu tự động. Trong thí nghiệm 2 (Hình 2), các nhà nghiên cứu kích thích tế bào ban đầu phân chia trong môi trường không có 3H- thymidine trong 30 phút, sau đó 3H- thymidine được thêm vào. Sau 30 phút có 3H- thymidine, các tế bào lại được chuyển sang môi trường có nồng độ thymidin phóng xạ thấp hơn và ủ các tế bào thêm 15 phút. a) Vùng có hạt màu dày đặc là vùng DNA được tổng hợp trong môi trường 3H thymidine nồng độ cao. b) Từ sự hiển thị màu phóng xạ suy ra được sự tái bản bắt đầu ở giữa của các chromatid, sau đó diễn ra theo 2 chiều về 2 đầu tận cùng trong cùng thời điểm. c) Tốc độ chuyển động của chạc sao chép (um/phút) trong thí nghiệm 2 là 1,1 (um/phút). d) Ta có thể ước lượng được thời gian tái bản trong toàn bộ hệ gene.

Xem chi tiết 663 lượt xem 1 tuần trước

Sự cố định nitrogen ở vị khuẩn lam Anabaena chỉ diễn ra ở các tế bào dị hình (heterocyst, kí hiệu H), các tế bảo không phân chia được biệt hoá từ các tế bào sinh dưỡng (kí hiệu V) trên Hình 1. Để xác định sự liên quan giữa khả năng cố định nitrogen ở các tế bào H và sự biến đổi trên trình tự gene cố định nitrogen (nif), người ta thực hiện kĩ thuật lai Southern như sau: sử dụng cặp mồi đặc hiệu để khuếch đại gene nif từ hệ gene tế bào V và tế bào H nhờ PCR, cắt sản phẩm PCR bằng BamHI. Sau khi điện di trên gel agarose, tiến hành chuyển DNA sang màng nitrocellulose và lai với các mẫu dò X, Y hoặc Z. Sơ đồ vị trí cắt của BamHI, các mẫu dò X, Y, Z và kết quả lại Southern được mô tả ở Hình 2. Điện di sản phẩm cắt với BamHI từ mẫu của tế bào H trên gel agarose, sau đó tinh sạch hai băng DNA kích thước ~ 9,7 kb từ bản gel. Tiếp tục cắt sản phẩm DNA tinh sạch với KpnI chỉ thu được 1 băng 9,7 kb duy nhất. Biết rằng, trong đoạn trình tự DNA này chỉ có một vị trí cắt của KpnI. a) Nếu chỉ dựa vào X, có thể kết luận mất đoạn 9,7 kb trong đoạn 15 kb, đoạn mất đi không được nhận biết bởi mẫu dò X. b) Xuất hiện đột biến điểm tạo ra thêm 1 điểm nhận biết của BamHI. c) Không có đột biến xảy ra trên vùng 7,0kb của gene Z. d) Đoạn băng kép DNA 9,7 kb có thể có cấu trúc mạch vòng.

Xem chi tiết 719 lượt xem 1 tuần trước

PHẦN II. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thi sinh chọn đúng hoặc sai. Ở một loài thực vật, tính trạng hình dạng quả do hai cặp gene A, a và B, b phân li độc lập quy định. Khi trong kiểu gene có mặt đồng thời cả hai allele trội A và B quy định quả dẹt; khi chỉ có một trong hai allele trội A hoặc B quy định quả tròn; khi không có allele trội nào quay định quả dài. Tính trạng màu sắc hoa do cặp gene D, d quy định; allele D quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với allele d quy định hoa trắng. Cho cây quả dẹt, hoa đỏ (P) tự thụ phấn, thu được F1 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ: 6 cây quả dẹt, hoa đỏ : 5 cây quả tròn, hoa đỏ : 3 cây quả dẹt, hoa trắng : 1 cây quả tròn, hoa trắng : 1 cây quả dài, hoa đỏ. Biết rằng không xảy ra đột biến và không có hoán vị gene. a) Cây P có thể có kiểu gene là Bb. b) Lấy ngẫu nhiên 1 cây quả tròn, hoa đỏ ở F1 xác suất thu được cây thuần chủng là 1/5. c) Lấy một cây quả tròn, hoa trắng cho tự thụ phấn thì đời con luôn có duy nhất 1 kiểu gene, 1 kiểu hình. d) Cho P lai phân tích thì đời con có 4 loại kiểu hình với tỉ lệ 1:1:1:1.

Xem chi tiết 189 lượt xem 1 tuần trước