Danh sách câu hỏi ( Có 59,814 câu hỏi trên 1,197 trang )

Có người nói rằng muốn xe chạy tốt thì phải để ý đến chỉ số PSI của bánh xe. Theo cách hiểu thông thường PSI là chỉ số áp suất của không khí bị nén trong lốp xe, được đo bằng đơn vị Pascal. Hay nói cách đơn giản nhất đó là phải thường xuyên xem lốp có đủ hơi không. Dù là xe cũ hay xe mới thì chỉ số PSI ảnh hưởng khá nhiều đến tình trạng vận hành xe, khiến xe chạy xóc hay êm, chạy hao xăng hay tiết kiệm. Khi bơm lốp hoặc kiểm tra lốp chúng ta phải đảm bảo số PSI cần thiết, không thiếu quá mà cũng không thừa quá, bởi cả hai trạng thái trên đều có thể đưa đến tình trạng hại xe, hư lốp, hao xăng và nguy hiểm nhất là nổ lốp. Chỉ số PSI trên xe ô tô được ghi ở thành cửa xe (phía người lái) và trực tiếp trên lốp (vỏ) xe như hình bên. + Con số PSI ghi ở thành cửa xe là chỉ số tối ưu (optimum): nghĩa là nếu lốp xe được bơm tới con số đó thì xe chạy tốt nhất, có hiệu quả nhất. Cũng có thể hiểu đó là con số tối thiểu và áp suất hơi trong lốp xe không nên thấp hơn số đó. + Con số PSI ghi trên lốp xe là chỉ số tối đa (maximum): nghĩa là không bao giờ bơm xe lên quá con số này. Lốp xe, theo qui ước tính của nhà sản xuất, chỉ chịu đựng tới mức này là cùng, bơm căng quá, vượt con số này là không an toàn, có thể dẫn tới nổ lốp. (trích từ https://www.danhgiaxe.com) Trên một bánh xe có ghi \(300{\rm{kPa}}\left( {44PSI} \right)\) như hình trên. Người ta bơm đẳng nhiệt khí ở nhiệt độ \({27^ \circ }{\rm{C}}\), áp suất 1 atm vào lốp xe đến thể tích \(V = 35{\rm{d}}{{\rm{m}}^3}\) và áp suất 295 kPa. Biết lúc đầu lốp xe chưa có khí và \(1{\rm{\;atm}} = {10^5}{\rm{\;Pa}}\).      a) Chỉ số PSI ghi trên lốp xe cho biết áp suất tối đa của không khí bị nén trong lốp xe      b) Áp suất tối ưu mà lốp xe chịu được là 300 kPa.      c) Thể tích khí được bơm vào xe là 10,325 lít.          d) Nếu thể tích lốp xe không đổi, khi xe chạy trên đường cao tốc trong điều kiện thời tiết nắng nóng ở nhiệt độ \({36^ \circ }{\rm{C}}\) thì dễ gặp nguy hiểm.

Xem chi tiết 233 lượt xem 1 tháng trước

PHẦN II: CÂU TRẮC NGHIỆM ĐÚNG SAI Sinh viên thế hệ 8 X (những người sinh ra trong thập niên 1980) thường dùng "sục điện" để đun nước. Vào thời kỳ đó, hầu hết sinh viên đều có điện kiện kinh tế hạn chế, nên việc sắm một chiếc ấm đun nước điện là khá tốn kém. Sục điện là một lựa chọn vừa rẻ tiền, linh hoạt, tiện dụng và đặc biệt tiết kiệm thời gian. Một đầu sục điện là một sợi kim loại xoắn kép - thường là nhôm, nối giữa hai đầu nhôm là sợi dây điện có phích cắm. Lúc đun thì thả cái lõi kim loại đó vào trong xô nhựa chứa nước rồi cắm điện. Một sinh viên dùng chiếc sục điện có ghi \(2500{\rm{\;W}} - 220{\rm{\;V}}\) để đun 10 lít nước ở \({20^ \circ }{\rm{C}}\) chứa trong một xô nhựa. Ổ điện cắm sục có hiệu điện thế là 220 V. Nước thu được \(90{\rm{\% }}\) nhiệt do dây xoắn kép tỏa ra. Biết khối lượng riêng của nước là \(1000{\rm{\;kg/}}{{\rm{m}}^3}\), nhiệt dung riêng của nước là \(4200{\rm{\;J/kg}}{\rm{.K}}\). Nhiệt độ sôi của nước là \({100^ \circ }{\rm{C}}\).      a) Để đun nước trong xô đến sôi, sinh viên đó cần đun trong 20,2 phút.      b) Muốn có nước tắm \({40^ \circ }{\rm{C}}\), sinh viên đó cần pha thêm 40 lít nước ở \({20^ \circ }{\rm{C}}\) vào 10 lít nước sôi.      c) Thiết bị này đã biến đổi trực tiếp điện năng thành nhiệt năng.      d) Vì an toàn không nên sử dụng phương pháp này để đun nước.

Xem chi tiết 355 lượt xem 1 tháng trước

Trong đời sống hằng ngày, để thư giãn sau những giờ lao động mệt mỏi các cô bác công nhân lao động thường hát karaoke vào các ngày cuối tuần. Micro điện động là thiết bị được sử dụng để khuếch đại âm thanh của người hát ra loa điện động. Về nguyên lý hoạt động, khi một người hát trước micro, màng rung bên trong micro sẽ dao động làm ống dây di chuyển qua lại trong từ trường của một thanh nam châm vĩnh cửu, trục của ống dây trùng với trục của nam châm. Khi đó trong ống dây xuất hiện dòng điện, dòng điện này sẽ được dẫn ra mạch khuếch đại rồi ra loa. Giả sử rằng ống dây có 12 vòng, và tiết diện vòng dây là 40 cm2.  Khi người hát phát ra một đơn âm khiến cuộn dây di chuyển đều đi vào và đi ra khỏi nam châm thì từ thông qua cuộn dây biến thiên với tốc độ 5T/s.   a) Micro là thiết bị điện đổi dao động âm thành dao động điện. b) Ống dây di chuyển dọc theo trục nam châm làm từ thông qua ống dây biến thiên. c) Dòng điện xuất trong ống dây của micro là dòng điện được cấp bởi nguồn điện bên ngoài. d) Độ lớn suất điện động xuất hiện trong ống dây là 0,24V.  

Xem chi tiết 109 lượt xem 1 tháng trước

Một quạt hơi nước là thiết bị hoạt động dựa trên  nguyên tắc bốc hơi nước tự nhiên để làm mát không khí. Lúc vận hành, cánh quạt quay tròn sẽ khởi tạo lực hút không khí đi vào máy qua 3 cửa hút gió. Ngay ở cửa lấy khí có bố trí tấm làm mát. Tấm làm mát này được thiết kế với hình thức như rất nhiều đường ống dẫn khí với mặt cắt như tổ ong. Tấm làm mát cũng có thể dẫn và thấm đẫm nước. Khi không khí nóng bên ngoài luồn qua tấm làm mát đã có nước sẽ tạo ra hiện tượng bay hơi nước hoàn toàn tự nhiên ở trong các ống dẫn không khí. Nước lúc này đang từ thể lỏng sẽ chuyển đổi thành thể khí. Khi nước bay hơi, nhiệt lượng được lấy từ không khí xung quanh, làm giảm nhiệt độ không khí. Giả sử toàn bộ nhiệt lượng lấy từ không khí để làm bay hơi nước.      Biết lưu lượng nước bay hơi từ quat là 0,7 g/s; nhiệt hóa hơi của nước ở 35oC là 2,26.106 J/kg; khối lượng riêng không khí trong phòng ở 35 oC là 1,2 kg/m3 và nhiệt dung riêng của không khí là 1005 J/kgK. a) Khối lượng nước bay hơi trong thời gian 10 phút là 0,42 kg. b) Nhiệt lượng cần thiết lấy từ không khí để làm bay hơi 0,42kg là 512612J. c) Khối lượng không khí trong một căn phòng kích thước 4m×5m×4m ở 35 oC là 65kg. d) Sau 10 phút mở quạt, nhiệt độ phòng giảm đi 9,8 oC. Biết nhiệt hoá hơi riêng thay đổi không đáng kể khi mở quạt làm thay đổi nhiệt độ phòng và bỏ qua sự thay đổi không lượng không khí trong phòng.

Xem chi tiết 481 lượt xem 1 tháng trước