Danh sách câu hỏi
Có 3,674 câu hỏi trên 74 trang
Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Một nhóm học sinh sử dụng phần mềm hệ quản trị CSDL để tạo lập và truy ván thông tin CSDL quản lí các thuê bao điện thoại của một công ty viễn thông. Trong CSDL có bảng LOAI_THUE_BAO lưu thông tin về các loại thuê bao điện thoại. Bảng THUE_BAO lưu thông tin về các thuê bao (số điện thoại) của khách hàng. Bảng CUOC_GOI lưu thông tin về các cuộc gọi của khách hàng. Dữ liệu ví dụ của các bảng được minh hoạ như hình sau đây. Trong đó, mỗi loại thuê bao có một mã khác nhau, số điện thoại là duy nhất, mỗi cuộc gọi có một mã duy nhất. Trường GiaCuoc là giá tiền cước gọi của một giây.
Sau đây là các ý kiến của nhóm học sinh đó về việc thiết kế truy vấn cho yêu cầu: “Đưa ra thông tin các cuộc gọi được thực hiện trong ngày 4/5/2023. Kết quả bao gồm các thông tin mã cuộc gọi, số điện thoại, họ tên chủ thuê bao, thời gian gọi và được sắp xếp theo thứ tự giảm dần của thời gian gọi.”.
a. Các trường thông tin cần đưa ra trong truy vấn có trong hai bảng THUE_BAO và CUOC_GỌI nên cả hai bảng này tham gia vào truy vấn.
Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Trong toán học, dãy Fibonacci là dãy các số tự nhiên bắt đầu bằng hai phần tử 1 và 1, các phần tử sau đó được thiết lập theo quy tắc mỗi phần tử luôn bằng tổng hai phần tử trước nó. Công thức toán học của dãy Fibonacci như sau:
F0 = F1 = 1;
Fn = Fn-1 + Fn-2.
Cho trước một dãy số Fibonacci fi, một học sinh đã viết hàm kiểm tra một số có phải là số Fibonacci hay không như sau đây:
Sau khi tham khảo chương trình trên, có một số học sinh nhận xét như sau:
b. Hàm trả về -1 nếu số đó không phải là số Fibonacci, ngược lại, sẽ trả về một số nguyên lớn hơn 0.