Danh sách câu hỏi
Có 6511 câu hỏi trên 131 trang
Ở lớp 8, các em đã được rèn luyện kĩ năng viết bài văn nghị luận về một hiện tượng trong đời sống hoặc về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học. Bài học này rèn luyện cho các em kĩ năng viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống cần giải quyết. Yêu cầu chung của kiểu bài này là:
- Nêu được vấn đề cần giải quyết.
- Triển khai tường minh, mạch lạc; làm rõ những hạn chế của vấn đề cần được khắc phục.
- Trình bày được một số giải pháp khả thi và có sức thuyết phục để giải quyết những hạn chế của vấn đề
1.2. Để viết được bài văn nghị luận xã hội về một vấn đề cần gải quyết, các em cần chú ý:
- Chọn vấn đề mang tính thời sự, có ý nghĩa xã hội, đang còn những hạn chế cần được giải quyết; vấn đề coa tính thiết thực và phù hợp với mối quan tâm của các em.
- Bài viết phải trình bày rõ những hạn chế của vấn đề; nêu và lí gải được một số đề xuất để khắc phục những hạn chế đó.
- Luận đề của bài viết cần được làm sáng tỏ bằng các luận điểm, với đủ lí lẽ và bằng chứng phong phú, chính xác, có sức thuyết phục…
- Người viết cần thể hiện rõ mục đích, thái độ của bản thân về vấn đề thông qua lí lẽ, bằng chứng và giọng điệu.
Tìm câu ghép trong các đoạn văn dưới đây. Cho biết vì sao không thể tách mỗi vế câu trong những câu ghép ấy thành một câu đơn.
a) Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta. Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung... Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng. (Hồ Chí Minh)
b) Vào mùa sương, ngày ở Hạ Long như ngắn lại. Buổi sớm, Mặt Trời lên ngang cột buồm, sương tan, trời mới quang. Buổi chiều, nắng vừa nhạt, sương đã buông nhanh xuống mặt biển. (Thi Sảnh)
c) Một hôm, tôi phàn nàn việc ấy với Binh Tư. Binh Tư là một người láng giềng khác của tôi. Hắn làm nghề ăn trộm nên vốn không ưa lão Hạc bởi vì lão lương thiện quá. (Nam Cao)
d) Sáng hôm sau, bà con bên nội, bên ngoại đến rất đông. Cả con bé cũng theo ngoại nó về. Anh Sáu phải lo tiếp khách, anh như không chú ý đến con nữa. (Nguyễn Quang Sáng)
Xếp những câu dưới đây vào nhóm phù hợp: câu đơn, câu ghép chính phụ, câu ghép đẳng lập. Chỉ ra chủ ngữ, vị ngữ của các cụm chủ vị trong mỗi câu.
a) Bác Hồ sống đời sống giản dị, thanh bạch như vậy, bởi vì Người sống sôi nổi, phong phú đời sống và cuộc đấu tranh gian khổ và ác liệt của quần chúng nhân dân.
(Phạm Văn Đồng)
b) Trên diện tích không rộng, mọc lên hàng nghìn đảo đá muôn hình muôn vẻ, tựa tấm thảm xanh lộng lẫy, lấp lánh vô số châu ngọc.
(Thi Sảnh)
c) Mừng đi trước dẫn đường, Nghi dắt ngựa theo sau.
(Phùng Quán)
d) Chúng tôi, mọi người – kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi.
(Nguyễn Quang Sáng)
e) Em ngủ và chị cũng thiu thiu ngủ theo.
(Băng Sơn)