Danh sách câu hỏi ( Có 51,292 câu hỏi trên 1,026 trang )

Siderite là một khoáng vật quan trọng trong ngành công nghiệp và khai thác quặng sắt, có thành chính là F e C O 3 . Hàm lượng sắt trong quặng này có thể được xác định bằng phương pháp chuẩn độ. Người ta tiến hành thí nghiệm như sau: - Bước 1: Cân chính xác 1,095 gam mẫu quặng siderite đã nghiền mịn và chuyển toàn bộ sang cốc thủy tinh 100 mL. - Bước 2. Thêm 50 mL dung dịch H 2 S O 4 loãng vào cốc, đun nhẹ để hòa tan quặng và đuổi khí C O 2 . Sau khi hòa tan hoàn toàn, lọc lấy dung dịch và loại bỏ phần không tan. Sau đó định mức thành 100 mL dung dịch. FeCO3+ H2SO4→ FeSO4+ CO2+ H2O - Bước 3. Hút chính xác 10,00 mL dung dịch sau khi định mức cho vào bình tam giác, thêm 2 mL dung dịch H 2 S O 4 loãng và thêm tiếp 10 giọt dung dịch H 3 P O 4 (để che màu vàng của ion F e 3 + ) . Đun nóng bình tam giác đến 6 0 ° C , chuẩn độ bằng dung dịch K M n O 4 nồng độ 0,015M đến khi xuất hiện màu hồng nhạt bền trong 10 giây thì dừng lại. 10FeSO4+ 2KMnO4+ 8H2SO4→ 5Fe2(SO4)3+ 2MnSO4+ K2SO4+ 8H2O Lặp lại bước 3 thêm hai lần nữa. Thể tích trung bình của dung dịch K M n O 4 sau ba lần chuẩn độ là 10,06 mL. Phần trăm khối lượng sắt trong quặng siderite là bao nhiêu phần trăm? (Làm tròn kết quả đến hàng phần mười)

Xem chi tiết 51 lượt xem 3 tuần trước

Trong phòng thí nghiệm, một nhóm học sinh tìm hiểu ảnh hưởng của thời gian lưu giữ tới nồng độ FeSO₄ trong dung dịch. Giả thuyết của nhóm học sinh là: “Khi để lâu, nồng độ FeSO4 trong dung dịch giảm.” Nhóm học sinh chuẩn bị 250,0 mL dung dịch FeSO4 (nồng độ khoảng 0,1 M) đựng trong bình kín (dán nhãn bình là Y) và tiến hành các thí nghiệm ở hai thời điểm khác nhau như sau: - Ngày thứ nhất: Bước 1: Lấy 10,00 mL dung dịch trong bình Y cho vào bình tam giác rồi thêm tiếp 5 mL dung dịch H2SO4 2 M. Bước 2: Chuẩn độ dung dịch trong bình tam giác bằng dung dịch KMnO4 2,20×10⁻2 M đến khi xuất hiện màu hồng nhạt (bền trong khoảng 20 giây) thì dừng. Ghi lại thể tích dung dịch KMnO4 đã dùng. Lặp lại thí nghiệm chuẩn độ thêm 2 lần. Thể tích trung bình của dung dịch KMnO4 sau 3 lần chuẩn độ là 10,70 mL. Nồng độ của Fe(II) xác định được là C1 M. - Ngày thứ tám: Xác định lại hàm lượng Fe(II) của dung dịch chứa trong bình Y theo các bước tương tự như ngày thứ nhất. Thể tích trung bình của dung dịch KMnO4 sau 3 lần chuẩn độ là 9,92 mL. Nồng độ của Fe(II) xác định được là C2 M. Nồng độ dung dịch KMnO4 như nhau trong các thí nghiệm chuẩn độ. Sự thay đổi nồng độ của Fe(II) (q%) được tính theo công thức:      \[{\rm{q\% }} = \frac{{{{\rm{C}}_{\rm{1}}} - {{\rm{C}}_2}}}{{{{\rm{C}}_1}}} \times 100{\rm{\% }}\]

Xem chi tiết 59 lượt xem 3 tuần trước