Danh sách câu hỏi ( Có 34,690 câu hỏi trên 694 trang )

Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, hãy chọn đúng hoặc sai.  Đọc đoạn tư liệu sau đây: Tư liệu. “Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, cần khắc sâu lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Đặc điểm to nhất của thời kỳ quá độ ở nước ta là không phải kinh qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Đó là lời dạy rất súc tích và ý nghĩa. Như chúng ta đã biết, chủ nghĩa tư bản bắt đầu được hình thành và phát triển vào thế kỷ XVI ở Hà Lan; từ đó đến nay, chủ nghĩa tư bản thế giới đã có tuổi đời ngót 500 năm. Nếu có đi tắt, đi nhanh, đi thẳng lên chủ nghĩa xã hội thì cũng không quá dễ dàng, quá ngắn ngủi, không thể chỉ vài chục năm đã vượt được chủ nghĩa tư bản từng tồn tại ngót nửa thiên niên kỷ (…). Thực tiễn gần 30 năm đổi mới đất nước càng làm sáng tỏ lý luận rằng, thời kỳ quá độ là thời kỳ lịch sử đặc biệt, vừa có chủ nghĩa tư bản, vừa có chủ nghĩa xã hội; chủ nghĩa tư bản trong nước và thế giới được chúng ta kế thừa những mặt hợp lý sẽ góp phần tạo dựng những mầm mống của chủ nghĩa xã hội”. (Vũ Hữu Ngoạn, Những nhận thức cơ bản về thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta, Tạp chí cộng sản (báo điện tử), đường link truy cập: https://www.tapchicongsan.org.vn/nghien-cu/-/2018/33779/nhung-nhan-thuc-co-ban-ve-thoi-ky-qua-do-len-chu-nghia-xa-hoi-o-nuoc-ta.aspx, đăng ngày: 11/6/2015) a) Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội là giai đoạn chuyển tiếp, còn đan xen những yếu tố, đặc điểm của cả hai hình thái kinh tế - xã hội, là: cộng sản chủ nghĩa (giai đoạn thấp là: chủ nghĩa xã hội) và tư bản chủ nghĩa. b) Nhận thức đúng đắn của Đảng về đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là một thời kỳ lịch sử lâu dài, khó khăn, trải qua nhiều chặng đường. c) Trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Việt Nam cần tiếp thu có chọn lọc những thành tựu, giá trị văn minh mà nhân loại đã đạt được trong thời kỳ phát triển của chủ nghĩa tư bản. d) Từ một nước nông nghiệp lạc hậu, đến nay, sau gần 40 năm tiến hành đổi mới, Việt Nam đã xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.

Xem chi tiết 62 lượt xem 2 tháng trước

Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, hãy chọn đúng hoặc sai. Đọc đoạn tư liệu sau đây: Tư liệu. “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao”. (Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ 7 khóa VII - năm 1994) a) Việc xóa hoàn toàn bỏ lao động thủ công để sử dụng máy móc, khoa học công nghệ là định hướng quan trọng của Đảng Cộng sản Việt Nam trong quá trình đổi mới đất nước. b) Tư duy lý luận của Đảng Cộng sản Việt Nam về công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã được bổ sung, phát triển so với thời kì trước Đổi mới. c) Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước dựa trên sự tiến bộ về khoa học - công nghệ là chủ trương quan trọng, được Việt Nam thực hiện xuyên suốt quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. d) Trong quá trình đổi mới đất nước, chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa mà Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra là đúng đắn, phù hợp với xu thế phát triển chung của thế giới.

Xem chi tiết 69 lượt xem 2 tháng trước

Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, hãy chọn đúng hoặc sai. Đọc đoạn tư liệu sau đây: Tư liệu.  “Tăng trưởng kinh tế là điều kiện và tiền đề vật chất để thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội. Đến lượt mình, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội là nhân tố và động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cao và bền vững. Tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội phải được kết hợp ngay từ đầu và trong suốt quá trình phát triển; phải thống nhất chính sách kinh tế với chính sách xã hội trong lãnh đạo của Đảng và quản lí của Nhà nước”. (Phùng Hữu Phú và các tác giả, 30 năm đổi mới và phát triển ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2015, tr.173) a) Phát triển kinh tế và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội có mối quan hệ tương tác hai chiều. b) Trong công cuộc Đổi mới, Việt Nam tập trung phát triển kinh tế trước, phát triển xã hội sau. c) Thực hiện phát triển kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội là chủ trương xuyên suốt, nhất quán của Đảng Cộng sản Việt Nam trong quá trình đổi mới đất nước. d) Việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội đã thể hiện tính ưu việt, nhân văn của mô hình chủ nghĩa xã hội mà Việt Nam lựa chọn và đang kiên trì theo đuổi.

Xem chi tiết 45 lượt xem 2 tháng trước

Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, hãy chọn đúng hoặc sai.  Đọc tư liệu sau đây: Tư liệu.  “ (…) Nói kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có nghĩa đây không phải là kinh tế thị trường tự do theo kiểu tư bản chủ nghĩa, cũng không phải là kinh tế bao cấp, quản lý theo kiểu tập trung quan liêu; và cũng chưa hoàn toàn là kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa, bởi vì như trên đã nói, Việt Nam đang ở trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, vừa có vừa chưa có đầy đủ các yếu tố của chủ nghĩa xã hội (…) Đây cũng là sự lựa chọn tự giác con đường và mô hình phát triển trên cơ sở quán triệt lý luận Mác - Lênin, nắm bắt đúng quy luật khách quan và vận dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể của Việt Nam. (…) Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc.” (Nguyễn Phú Trọng, Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa: quan niệm và giải pháp phát triển, Tạp chí Cộng sản (báo điện tử), đăng ngày: 22/1/2007, đường link truy cập: https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/kinh-te/-/2018/2081/kinh-te-thi-truong-dinh-huong-xa-hoi-chu-nghia---quan-niem-va-giai-phap-phat-trien.aspx) a) Trong quá trình Đổi mới, Đảng và Nhà nước Việt Nam chủ trương xây dựng nền kinh tế thị trường thuần túy. b) Ở Việt Nam, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội.  c) Trong quá trình Đổi mới, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, không có thành phần kinh tế tư nhân. d) Chủ trương phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là sự tiếp thu có chọn lọc thành tựu của văn minh nhân loại, phát huy vai trò tích cực của kinh tế thị trường trong việc thúc đẩy phát triển của đất nước.

Xem chi tiết 60 lượt xem 2 tháng trước

Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, hãy chọn đúng hoặc sai. Đọc đoạn tư liệu sau đây: Tư liệu. “Bên cạnh việc đổi mới về tư duy kinh tế là đổi mới về chính trị. Đại hội VI (12-1986) nhấn mạnh đến việc đổi mới về chính trị phải được tiến hành tích cực và vững chắc để không gây mất ổn định về chính trị và làm phương hại đến toàn bộ công cuộc đổi mới. Trong việc đổi mới về chính trị, Đảng phải chú trọng đến các vấn đề như, dân chủ hóa xã hội, “lấy dân làm gốc”, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của các đoàn thể quần chúng theo phương châm: “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” (Nguyễn Ngọc Mão chủ biên, Lịch sử Việt Nam, tập 15, NXB. Khoa học xã hội 2017, tr. 38) a) Quan điểm Đổi mới ở Việt Nam là đổi mới là toàn diện, đổi mới kinh tế phải gắn liền với đổi mới chính trị. b) Ở Việt Nam, quá trình đổi mới về chính trị được tiến hành độc lập với các lĩnh vực khác. c) Trong thời kỳ đổi mới, Đảng Cộng sản Việt Nam đã có những bước tiến quan trọng trong nhận thức lý luận về dân chủ và thực hành dân chủ. d) Trong quá trình Đổi mới, Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn quán triệt quan điểm “lấy dân làm gốc”, vì lợi ích của nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai trò làm chủ, tinh thần sáng tạo và mọi nguồn lực của nhân dân.

Xem chi tiết 86 lượt xem 2 tháng trước

Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, hãy chọn đúng hoặc sai. Đọc đoạn tư liệu sau đây: Tư liệu. "Chiến sự xảy ra ác liệt tại xã Thanh Thủy, Minh Tân, Thanh Đức ... Tại mặt trận Vị Xuyên đã có hơn một chục sư đoàn bộ binh luân phiên tham gia chiến đấu. Các đơn vị bộ đội chủ lực của Bộ và Quân khu cùng với bộ đội địa phương, dân quân tự vệ của tỉnh và nhân dân đã quyết tâm chiến đấu giành giật với địch từng chiến hào, từng điểm cao để giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia, gần chục năm ròng, chưa khi nào Vị Xuyên ngớt tiếng pháo, đạn súng cối từ bên kia biên giới rót sang." (Nguyễn Đức Huy, Hồi ức chiến tranh Vị Xuyên, NXB Thông tin và Truyền Thông, Hà Nội, 2019,tr.66-67) a) Đoạn trích cho thấy tinh thần chiến đấu anh dũng, ý chí quyết tâm bảo vệ và giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia của quân và dân Việt Nam. b) Trên thực tế, ở một số vùng biên giới phía Bắc, cuộc chiến đấu bảo vệ biên giới không chỉ diễn ra trong năm 1979 mà kéo dài tới tận 10 năm từ 1979 đến 1989. c) Đoạn trích cung cấp thông tin về cuộc chiến tranh bảo vệ Biên giới Tây Nam Việt Nam cuối năm 1978 - đầu năm 1979. d) Mặt trận Vị Xuyên là một trong những mặt trận ác liệt nhất trong cuộc chiến đấu bảo vệ biên giới phía Bắc Việt Nam (1979 - 1989).

Xem chi tiết 44 lượt xem 2 tháng trước

Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, hãy chọn đúng hoặc sai. Đọc đoạn tư liệu sau đây: Tư liệu. “Biển là bộ phận cấu thành chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc, là không gian sinh tồn, cửa ngõ giao lưu quốc tế, gắn bó mật thiết với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Việt Nam phải trở thành quốc gia mạnh về biển, giàu từ biển, phát triển bền vững, thịnh vượng, an ninh và an toàn; phát triển bền vững kinh tế biển gắn liền với bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, tăng cường đối ngoại, hợp tác quốc tế về biển, góp phần duy trì môi trường hoà bình, ổn định cho phát triển" (Trích: Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045) a) Trong lịch sử dân tộc Việt Nam, biển Đông vừa có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế vừa có ý nghĩa về quốc phòng, an ninh. b) Để bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp ở biển Đông, chính sách ưu tiên hàng đầu của Việt Nam là: tham gia các liên minh quân sự; tăng cường quốc phòng an ninh và sẵn sàng chiến đấu khi lãnh hải bị xâm phạm. c) Chỉ khi giữ vững được an ninh trên biển Đông, Việt Nam mới có thể giữ vững được an ninh đất nước, bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền quốc gia. d) Trong chiến lược phát triển đất nước, Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương đưa Việt Nam thành quốc gia mạnh về biển, giàu từ biển.

Xem chi tiết 52 lượt xem 2 tháng trước

Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, hãy chọn đúng hoặc sai. Đọc đoạn tư liệu sau đây: Tư liệu. “Trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, do lúc chiến tranh bắt đầu, ta đã có lực lượng vũ trang được xây dựng từ trong thời bình, nên hình thức nổi lên lúc đầu là tác chiến của lực lượng vũ trang để tiêu diệt quân xâm lược, bảo vệ đất đai của Tổ Quốc. Trong trường hợp quân địch vào sâu trong đất nước ta, mở rộng phạm vi chiếm đóng ra nhiều nơi và lập nên chính quyền của chúng ở đây, như tình hình đã xảy ra trong cuộc kháng chiến chống Pháp trước đây thì bên cạnh hình thức tác chiến của lực lượng vũ trang, còn có hình thức vũ trang nổi dậy của quần chúng ở vùng địch tạm chiếm để khôi phục lại quyền làm chủ của mình. Do đó, trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, nghệ thuật quân sự của toàn dân đánh giặc là nghệ thuật chỉ đạo hoạt động tác chiến của lực lượng vũ trang đã phát triển ở trình độ cao ngay từ đầu, đồng thời vẫn chỉ đạo họạt động quân sự của đông đảo quần chúng được tổ chức ngày càng chặt chẽ cầm vũ khí đứng lên đánh giặc”. (Võ Nguyên Giáp, Chiến tranh giải phóng và chiển tranh bảo vệ Tổ quốc, NXB Sự thật, Hà Nội, 1979, tr.323) a) Đấu tranh vũ trang được hiểu là hoạt động tác chiến của lực lượng vũ trang và hoạt động vũ trang nổi dậy của quần chúng. b) Để tiết kiệm nguồn lực, chỉ cần xây dựng lực lượng vũ trang đủ khả năng tác chiến ở trình độ cao khi đất nước có chiến tranh. c) Một trong những nguyên nhân tạo nên sức mạnh của quân dân Việt Nam trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc là đã kết hợp được hoạt động của lực lượng vũ trang và sự nổi dậy của quần chúng. d) Trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, đường lối kháng chiến của Việt Nam là đường lối toàn dân đánh giặc, trong đó hoạt động vũ trang của đông đảo quần chúng giữ vai trò quyết định.

Xem chi tiết 39 lượt xem 2 tháng trước

Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, hãy chọn đúng hoặc sai. Đọc đoạn tư liệu sau đây: Tư liệu. “Trung Quốc đã từng giúp đỡ Việt Nam trong kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và kháng chiến chống đế quốc Mĩ hiếu chiến… Tuy nhiên, từ cuối năm 1976 giữa hai nước có xung đột ở biên giới Cao Lạng - Quảng Tây. Sau khi nổ ra xung đột, Việt Nam đã đề nghị Trung Quốc cùng nhau đàm phán về vấn đề biên giới, song các cuộc đàm phán đều không đem lại kết quả. Vấn đề cải tạo công thương nghiệp ở miền Nam, trong đó có cải tạo tư sản người Hoa càng làm cho quan hệ giữa Trung Quốc với Việt Nam thêm căng thẳng... Ngày 17-2-1979, 60 vạn quân Trung Quốc đã tiến công Việt Nam trên toàn tuyến biên giới phía Bắc là: Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn và Quảng Ninh...   Trước tình hình đó, quân và dân Việt Nam, trực tiếp là quân dân 6 tỉnh biên giới phía Bắc, đã đứng lên chiến đấu ngoan cường để bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của mình. Dư luận trong nước và thế giới phản đối mạnh mẽ hành động đó của Trung Quốc...”.  (Lê Mậu Hãn (Cb), Lịch sử Việt Nam, Tập 4, Nxb Giáo dục Việt Nam, HN, 2012, tr.485 - 486) a) Ngày 17-2-1979, Trung Quốc huy động một lực lượng lớn, đồng loạt tấn công các tỉnh biên giới phía Bắc của Việt Nam. b) Cuộc tấn công Việt Nam của Trung Quốc đã nhận được sự ủng hộ của một số nước lớn, như: Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp… c) Cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc ở biên giới phía Bắc của quân dân Việt Nam nổ ra trong bối cảnh quan hệ quốc tế diễn biến phức tạp. d) Từ thực tiễn cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc ở biên giới phía Bắc của Việt Nam, phải nêu cao tinh thần cảnh giác, giải quyết tốt các mối quan hệ giữa các đối tác và đối tượng.

Xem chi tiết 66 lượt xem 2 tháng trước

Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, hãy chọn đúng hoặc sai. Đọc đoạn tư liệu sau đây: Tư liệu. “Thế kỷ XXI được coi là thế kỷ của đại dương, trong đó các quốc gia có biển đều quan tâm đến biển và coi trọng xây dựng chính sách, chiến lược biển. Thực tiễn các nước trên thế giới cho thấy, nhiều nước đã xây dựng và thực thi chiến lược kinh tế biển nhằm khai thác và quản lý các nguồn lực từ biển. Khu vực Biển Đông, trong đó có các vùng biển của Việt Nam, có vị trí địa - kinh tế và địa - chính trị hết sức quan trọng trong thế trận kinh tế và bàn cờ chính trị của nhiều cường quốc trên thế giới và các quốc gia khu vực”. (Hoàng Duy, Hợp tác quốc tế về phát triển kinh tế biển - động lực cho phát triển các tỉnh duyên hải miền Trung, 2022, Tạp chí Cộng sản) a) Chỉ có các quốc gia có chủ quyền ở Biển Đông mới chú trọng xây dựng các chính sách, chiến lược phát triển và bảo vệ biển. b) Biển Đông có vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam trong lịch sử, hiện tại và tương lai. c) Đầu thế kỉ XX, nhiều cuộc chiến tranh giữa các cường quốc đã diễn ra nhằm tranh giành ảnh hưởng và các nguồn lợi từ Biển Đông. d) An ninh trên Biển Đông sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích an ninh, chính trị và sự thịnh vượng về mặt kinh tế của khu vực châu Á - Thái Bình Dương, trong đó có Việt Nam.

Xem chi tiết 55 lượt xem 2 tháng trước