Danh sách câu hỏi ( Có 1,841 câu hỏi trên 37 trang )

Câu 4.  Đọc trường hợp sau: Trường hợp. Căn cứ vào nhu cầu và khả năng đáp ứng của các bên, sau khi thoả thuận, thống nhất Công ty X của Nhật Bản đã giao kết hợp đồng bằng văn bản bán cho Công ty V của Việt Nam 1.000 xe ôtô với giá là 30.000 USD/một xe. Công ty X giao xe cho Công ty V tại cảng Hải Phòng, Công ty V sau khi nhận đủ số xe như đã thoả thuận thì thanh toán cho Công ty X thông qua chuyển khoản. Các bên thống nhất không áp dụng Công ước Viên (CISG 1980) mà chọn luật của Singapore để điều chỉnh hợp đồng và Trọng tài thương mại của Việt Nam để giải quyết nếu có tranh chấp. Các bên đã nghiêm chỉnh thực hiện một cách trung thực, đầy đủ, chính xác các cam kết trong hợp đồng cho nhau như đã thoả thuận. a) Trường hợp trên đề cập đến nguyên tắc minh bạch trong giao kết hợp đồng quốc tế. b)Trường hợp trên đề cập đến nhiều nội dung của nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng thương mại quốc tế. c) Hợp đồng thương mại giữa công ty X và công ty V được điều chỉnh bằng Công ước Viên (CISG 1980) và luật của Singapore. d) Bên cạnh nguyên tắc tự do giao kết, đoạn thông tin trên còn phản ánh về nguyên tắc tuân thủ hợp đồng đã kí kết.

Xem chi tiết 1.5 K lượt xem 5 tháng trước

Câu 3. Đọc trường hợp sau: Trường hợp. Vừa qua, trên địa bàn xã A thuộc huyện B xảy ra lũ ống, lũ quét gây nghiêm trọng đến sức sản của người dân nên K đã quyết định ngân sách để hỗ trợ người dân khắc phục khó lại cuộc sống, số tiền phân bổ theo mức độ thiệt hại của từng hộ gia đình. Khi kê khai thiệt hại về tài sản, gia đình bà M đã cố tình kê khai mức thiệt hại lớn hơn so với thực tế để trục lợi. Việc làm của gia đình bà M bị ông K (cán bộ xã A) phát hiện nhưng do có mối quan hệ họ hàng với bà M nên ông K im lặng bỏ qua. Khi chính quyền xã A công bố danh sách những hộ dân được nhận tiền hỗ trợ thiệt hại, nhận thấy sự bất thường đối với trường hợp gia đình bà M, anh P (hàng xóm của bà M) đã đề nghị chính quyền địa phương vào cuộc nhằm xác minh và làm rõ sự việc. a) Bà M, anh P và ông K đã vi phạm quyền và nghĩa vụ của công dân trong đảm bảo an sinh xã hội. b) Anh P đã thực hiện đúng quyền của công dân trong đảm bảo an sinh xã hội. c) Bà M và ông K có thể phải chịu trách nhiệm pháp lí từ hành vi vi phạm pháp luật của mình. d) Người dân trên địa bàn xã A được hưởng chính sách trợ giúp xã hội

Xem chi tiết 3.9 K lượt xem 5 tháng trước

PHẦN II. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai. Câu 1. Xác định tính đúng/ sai của các nội dung sau: a) Sau khi gia nhập Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA), các mặt hàng nhập khẩu từ Hàn Quốc vào Việt Nam đều giảm giá mạnh mẽ. Điều này chứng tỏ hiệp định thương mại tự do luôn làm giảm giá hàng hóa nhập khẩu. b) Sau khi ký kết hiệp định EVFTA với Liên minh Châu Âu, Việt Nam đã thấy sự gia tăng trong đầu tư từ các công ty châu Âu vào các lĩnh vực như công nghệ và sản xuất. Điều này chứng tỏ hiệp định thương mại có thể thu hút đầu tư nước ngoài. c) Sau khi tham gia vào Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), một số doanh nghiệp trong nước báo cáo giảm doanh thu do cạnh tranh gia tăng. Điều này chứng tỏ hội nhập quốc tế không có ảnh hưởng đến sự cạnh tranh trong nước. d) Quốc gia A gia nhập Liên minh Kinh tế Á-Âu và được miễn thuế đối với một số mặt hàng xuất khẩu sang các quốc gia thành viên. Điều này chứng tỏ việc tham gia vào khu vực mậu dịch tự do có thể giúp giảm chi phí xuất khẩu.

Xem chi tiết 157 lượt xem 5 tháng trước

Câu 3.  Đọc đoạn thông tin sau: Thông tin. Nhà ông K có nuôi đàn vịt trắng 50 con. Tối hôm đó khi đuổi vịt vào chuồng, ông thấy có 10 con vịt xám lạc vào cùng với đàn vịt nhà mình. Thấy vậy, sáng hôm sau ông đã đến nhà bác trưởng thôn nhờ thông báo với chính quyền và nhân dân trong xã xem nhà ai có vịt bị thất lạc thì đến nhận lại. Trong thời gian chưa có người nhận lại, ông K đã nuôi 10 con vịt đó và đàn vịt đã đẻ được 70 quả trứng. Sau 20 ngày thông báo của chính quyền xã, bà H ở xã bên đến nhà ông K trình bày việc đàn vịt nhà bà lạc vào đàn vịt nhà ông K và xin được nhận lại 10 con vịt xám và số trứng vịt đẻ ra. Ông K đồng ý trả lại 10 con vịt xám nhưng không đồng ý trả lại trứng và yêu cầu bà thanh toán cho mình tiền mua cám cho vịt ăn trong 20 ngày. a) Ông K nuôi 10 con vịt xám lạc vào đàn vịt nhà mình và thông báo cho chính quyền tìm chủ nhân của đàn vịt là hành vi tôn trọng tài sản của người khác. b) Trong thời gian nuôi 10 con vịt xám lạc vào đàn vịt nhà mình, ông K có quyền chiếm hữu đối với số vịt đó. c) Bà H là chủ sở hữu 10 con vịt xám bị lạc đàn nên phải trả tiền mua thức ăn cho ông K trong thời gian ông nuôi 10 con vịt là đúng quy định. d) Ông K có quyền định đoạt đối với 10 con vịt xám thất lạc trong thời gian nuôi tại gia đình ông.

Xem chi tiết 1.6 K lượt xem 5 tháng trước

Câu 2. Đọc thông tin sau: Thông tin. Công ty cổ phần B sản xuất hàng đồ chơi trẻ em. Từ nhiều năm nay, công ty đã thực hiện đầy đủ quy định pháp luật về bảo vệ môi trường trong sản xuất, kinh doanh, hàng năm đầu tư hàng tỉ đồng để xây dựng hệ thống xử lí nước thải bảo vệ môi trường; sản xuất đồ chơi không ảnh hưởng đến sức khoẻ của trẻ em. Đồng thời, công ty còn thực hiện đúng nghĩa vụ kê khai và nộp thuế cho Nhà nước theo quy định. a) Việc sản xuất các đồ chơi không ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ em là phù hợp với trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ở hình thức đạo đức và kinh tế. b) Thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường là công ty đã thực hiện tốt trách nhiệm xã hội ở hình thức pháp lý và kinh tế. c) Thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước gắn liền với trách nhiệm nhân văn của doanh nghiệp. d) Thông qua việc tạo ra những sản phẩm không ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ em, công ty B đã thể hiện trách nhiệm của mình trong việc thúc đẩy phát triển bền vững.

Xem chi tiết 658 lượt xem 5 tháng trước

Đọc thông tin và trả lời câu hỏi 23, 24 Thông tin. Theo bản án số 288/2018/KDTM-PT ngày 16/7/2018 về việc Tranh chấp hợp đồng mua bản phần mềm tin học trong lĩnh vực công nghệ thông tin của Toà án nhân dân cấp cao thành phố Hà Nội, Công ty C có đơn đặt hàng gửi Công ty M (tại Singapore) để mua hàng hoá thiết bị là phần mềm và phần cứng về mã hoá chữ kí điện tử và xác thực chữ kí điện tử cùng với các dịch vụ liên quan của Công ty M để bán lại cho Ban Quản lí Dự án phát triển công nghệ thông tin và truyền thông tại Việt Nam - Bộ Thông tin và Truyền thông. Theo thoả thuận, Công ty C sẽ trả cho Công ty M 100 % số tiền là 227 618 USD cho việc mua bán hàng hoá và dịch vụ trên bằng hình thức chuyển khoản vào tài khoản của Công ty M ngay sau khi sản phẩm cung cấp được chấp nhận bởi người dùng cuối cùng. Người sử dụng cuối cùng là Ban Quản lí Dự án phát triển công nghệ thông tin và truyền thông tại Việt Nam - Bộ Thông tin và Truyền thông đã chấp nhận toàn bộ các hàng hoá, thiết bị và dịch vụ. Tuy nhiên, Công ty C đã không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thanh toán số tiền 227 618 USD. Công ty M khởi kiện yêu cầu Toà án buộc Công ty C phải thanh toán toàn bộ số tiền mua hàng còn thiếu 175 000 USD và tiền phạt 7 000 USD cùng các khoản lãi chậm trả. Toà án phúc thẩm không chấp nhận kháng cáo của Công ty C, giữ nguyên bản án sơ thẩm, trong đó: - Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Công ty M: Buộc Công ty C phải thanh toán cho Công ty M số tiền gồm: Nợ gốc chưa thanh toán là 175 000 USD và tiền lãi tính đến thời điểm xét xử là 863 238 000 đồng. - Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty M về việc đòi khoản tiền phạt hợp đồng là 7 000 USD đối với Công ty C. Trong trường hợp trên, để đòi lại quyền lợi hợp pháp của mình thì Công ty M đã làm đơn khởi kiện đến quốc gia nào?

Xem chi tiết 71 lượt xem 5 tháng trước