Danh sách câu hỏi

Có 1,319 câu hỏi trên 27 trang
Câu 4. Đọc thông tin sau: Thông tin. Công ước Xoá bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (CEDAW) được Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua ngày 18-12-1979. Việt Nam đã kí tham gia Công ước này vào ngày 29-7-1980 và phê chuẩn vào ngày 27-11-1981. Sau đó, Quốc hội đã ban hành Luật Bình đẳng giới năm 2006 và Luật Phòng chống bạo lực gia đình năm 2007 để nội luật hoá một số điều khoản nhằm thực hiện Công ước ở Việt Nam. Điều 3 Luật Bình đẳng giới năm 2006 quy định: “Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó”. a) Các quy định trong Công ước Xoá bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (CEDAW) là cơ sở để xây dựng các quy định trong Luật Bình đẳng giới của Việt Nam. b) Việc nội luật hoá các quy định của Công ước CEDAW trong Luật Bình đẳng giới của Việt Nam góp phần mở rộng phạm vi điều chỉnh, tác động ảnh hưởng của Công ước CEDAW. c) Đoạn thông tin trên cho thấy pháp luật quốc tế và luật quốc gia có quan hệ biện chứng, tác động qua lại với nhau. d) Đoạn thông tin trên cho thấy pháp luật quốc tế và luật quốc gia tồn tại độc lập, không liên quan gì đến nhau.
Câu 2. Đọc thông tin sau: Thông tin. Trước bối cảnh người tiêu dùng đã thể hiện rõ sự ủng hộ những doanh nghiệp kinh doanh có trách nhiệm xã hội, các doanh nghiệp tại Việt Nam cũng đã và đang nỗ lực thực hiện các hoạt động vì cộng đồng. Công ty S là một trong những thương hiệu tiên phong nỗ lực chinh phục được người tiêu dùng bằng “chất lượng xã hội của sản phẩm”. Mới đây, Công ty S vừa tổ chức Vòng Chung kết và Lễ Trao giải “Solve for Tomorrow” năm thứ 5, nhằm tìm ra các dự án sáng tạo công nghệ xuất sắc góp phần giải quyết các vấn đề của xã hội và địa phương. Với tầm nhìn “Together for Tomorrow! Enabling People” (Cùng nhau vì ngày mai! Trao quyền cho mọi người), Công ty S đang tập trung triển khai các hoạt động bồi dưỡng thế hệ trẻ tương lai thông qua nhiều chương trình. Trong đó, dự án “Ngôi trường hi vọng” nhằm mang lại cơ hội học tập ngoại khoa cho các em nhỏ có hoàn cảnh khó khăn cũng là một trong những dự án được công ty chú trọng triển khai. a) Đảm bảo “chất lượng xã hội của sản phẩm” không phải là trách nhiệm bắt buộc của doanh nghiệp đối với xã hội. b) Dự án “Ngôi trường hi vọng” mục đích chính là thu một khoản lợi nhuận lớn cho Công ty S và thu hút đầu tư trong và ngoài nước. c) Hiệu ứng xã hội từ mô hình “Ngôi trường hi vọng” chính là tiêu chí cho chiến lược phát triển bền vững của Công ty S. d) Trách nhiệm xã hội là công cụ đắc lực giúp cho doanh nghiệp nâng cao vị thế và sức cạnh tranh với các đối thủ trong khu vực.
PHẦN II. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai. Câu 1. Đọc thông tin sau: Thông tin. Việt Nam ngày càng thực sự phát huy vai trò của mình trong việc tham gia ngày càng sâu rộng vào quá trình liên kết khu vực và thế giới. Là thành viên của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) từ năm 1995, nước ta tham gia tích cực và đóng góp vào quá trình xây dựng Cộng đồng ASEAN, tham gia các tổ chức và diễn đàn khác như Diễn đàn An ninh khu vực (ARF), Cộng đồng kinh tế châu Á - Thái bình dương (APEC) Diễn đàn cấp cao Đông Á (EAS), Cộng đồng Pháp ngữ, Phong trào không liên kết... Nước ta đã tham gia nhiều Hiệp định thương mại tự do song phương và khu vực và đang đàm phán các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, trong đó có Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) và Hiệp định đối tác hợp tác kinh tế khu vực (RCEP). a) Cộng đồng Pháp ngữ, Phong trào không liên kết là biểu hiện của hình thức hội nhập kinh tế quốc tế. b) Việt Nam cần vừa hội nhập kinh tế song phương vừa hội nhập kinh tế đa phương. c) Kết hợp chặt chẽ hội nhập về kinh tế với hội nhập về chính trị, văn hóa. d) Khi hội nhập kinh tế quốc tế Việt Nam là quốc gia đang phát triển nên phải tuân thủ các quy định do các nước phát triển đặt ra.
Việc Việt Nam tham gia hợp tác kinh tế quốc tế với Israel (VIFTA) thể hiện cấp độ nào của hội nhập kinh tế quốc tế? Đọc thông tin và trả lời câu hỏi 23, 24 Thông tin. Công ty P (ở Việt Nam) và Công ty B (trụ sở tại Hàn Quốc) kí hợp đồng J có nội dung sau: Công ty P mua của Công ty B 1000 tấn (+/−10 % không bao gồm độ ẩm) giấy phế liệu; đơn giá 235 USD/tấn giao hàng theo điều kiện CIF tại cảng Hải Phòng; độ ẩm tối đa cửa hàng hoá là 12 %. Sau đó, trong hai lô hàng được chuyển đến kho của Công ty P thì phát hiện giấy trong một số thùng bị vượt quá độ ẩm cho phép. Sau khi có kết quả giám định, Công ty P đã thông báo và yêu cầu Công ty B bồi thường nhưng không được chấp nhận. Sau đó, Công ty P đã giao toàn bộ lô hàng trên theo khối lượng kết luận giám định thực tế cho Công ty B. Công ty P khởi kiện yêu cầu toà án giải quyết buộc Công ty B bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng với tổng số tiền 32 489,69 USD. Toà án phúc thẩm tuyên đình chỉ xét xử phúc thẩm do người kháng cáo không có quyền kháng cáo, bản án sơ thẩm có hiệu lực theo pháp luật, trong đó: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty P đối với Công ty B, buộc Công ty B phải bồi thường thiệt hại cho Công ty P tổng số tiền 30 485,85 USD theo Hợp đồng và 41 840 000 đồng chi phí giám định.
Câu 4. Đọc đoạn thông tin sau: Thông tin. Trong những năm gần đây, Việt Nam không ngừng tăng cường tham gia các diễn đàn pháp lí đa phương, như Uỷ ban các vấn đề pháp lí (Uỷ ban VI) của Đại Hội đồng Liên hợp quốc và Tổ chức Tham vấn pháp luật Á - Phi (AALCO). Đảng chú ý, Việt Nam đắc cử trong những kì bầu cử với tính cạnh tranh cao, giành được quyền hiện diện tại các cơ chế pháp lí quốc tế quan trọng như Uỷ ban Luật Thương mại quốc tế (UNCITRAL) và Uỷ ban Pháp luật Quốc tế Liên hợp quốc (ILC). Tại các diễn đàn này, Việt Nam kịp thời đưa ra các quan điểm phù hợp với lợi ích, chủ trương của mình, bảo vệ lợi ích quốc gia từ sớm, từ xa, đồng thời thể hiện tinh thần trách nhiệm, tích cực vì lợi ích chung của cộng đồng quốc tế. Đặc biệt, việc Việt Nam thúc đẩy các chủ đề pháp lí thực tiễn, sát sao với lợi ích của các nước đang phát triển như môi trường, dịch bệnh, biến đổi khí hậu,... được các nước ủng hộ, đánh giá cao và ngày càng tín nhiệm. a) Trong những năm gần đây, Việt Nam luôn tích cực tham gia và xây dựng pháp luật quốc tế để nâng cao vị thế và ảnh hưởng của mình trên trường quốc tế. b) Pháp luật quốc tế là cơ sở để xây dựng và phát triển quan hệ hữu nghị và hợp tác phát triển giữa các quốc gia. c) Pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia là hai hệ thống pháp luật khác nhau, không có mối quan hệ mật thiết với nhau, không tác động qua lại và không ảnh hưởng lẫn nhau. d) Để giữ gìn hoà bình, chống chiến tranh, bảo vệ quyền con người, chống lại mọi hình thức phân biệt chủng tộc, sắc tộc trên thế giới, Việt Nam luôn đề nghị các quốc gia tuân thủ một trong bảy nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế.
Câu 3. Đọc đoạn thông tin sau: Thông tin. Công ty A chuyên sản xuất và lắp ráp xe gắn máy. Ban Giám đốc công ty không chỉ chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm mà luôn quan tâm đến cuộc sống của người lao động bằng các chế độ chính sách ưu đãi, tạo điều kiện để nhân viên được làm việc trong một môi trường an toàn, thân thiện. Công ty đẩy mạnh phong trào thi đua lao động giỏi, lao động sáng tạo, phối hợp với phòng nhân sự đề xuất chương trình “Giữ chân nhân tài”, khuyến khích người lao động gắn bó lâu dài với công ty. Đồng thời, công ty đảm bảo đầy đủ quyền lợi của người lao động, đánh giá thành tích cá nhân cuối năm để làm căn cứ nâng lương, thưởng và thăng tiến trong công việc cho người lao động. a) Việc làm của công ty A nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động, đóng góp cho các mục tiêu xã hội và sự phát triển bền vững của đất nước. b) Việc đảm bảo chất lượng sản phẩm, chăm lo đến đời sống người lao động với chế độ đãi ngộ xứng đáng thể hiện trách nhiệm cá nhân của doanh nghiệp. c) Chương trình “Giữ chân nhân tài” có thể khiến người lao động thấy mình được đánh giá cao, sinh ra tự mãn bản thân, thiếu động lực cố gắng. d) Công ty A đã biết kết hợp hài hoà lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của người tiêu dùng.
PHẦN II. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai. Câu 1. Đọc thông tin sau: Thông tin. Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, với việc quan hệ hợp tác cùng nhiều quốc gia, tham gia nhiều tổ chức kinh tế quốc tế trong khu vực và toàn cầu, kí kết và thực hiện nhiều Hiệp định thương mại tự do FTA, nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều điều kiện thuận lợi để thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế, thu hút đầu tư nước ngoài, phát triển các dịch vụ quốc tế, ... tạo động lực để tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, hiện đại đồng thời không ngừng nâng cao vị thế Việt Nam trên trường quốc tế. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động xuất khẩu ở nước ta ngày càng được thúc đẩy, đóng góp tích cực cho sự tăng trưởng kinh tế, nâng cao thu nhập, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại. Theo Tổng cục Thống kê, đóng góp của xuất khẩu vào GDP ngày càng tăng, tỉ trọng giá trị xuất khẩu của nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đã tăng từ 53,6% năm 2010 lên 85,2% năm 2022. a) Thông tin trên cho thấy hội nhập kinh tế quốc tế đem lại cho Việt Nam nhiều cơ hội để phát triển đất nước. b) Phát triển quan hệ kinh tế - thương mại quốc tế đã góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. c) Hội nhập kinh tế quốc tế chỉ mang lại những tác động tiêu cực đến nền kinh tế Việt Nam. d) Hội nhập kinh tế quốc tế cũng góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam theo hướng hiện đại.