Danh sách câu hỏi ( Có 4,041 câu hỏi trên 81 trang )

Câu 4. Đọc đoạn thông tin sau: Thông tin. Chủ quyền đối với nội thuỷ, lãnh hải: Theo về Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển (UNCLOS) năm 1982, các quốc gia ven biển có chủ quyền đối với nội thuỷ và lãnh hải của mình, chủ quyền này cũng được mở rộng vùng trời ở bên trên đến vùng đáy biển và lòng đất dưới đáy biển ở bên dưới các vùng biển đó. Điều 8, khoản 1 của UNCLOS định nghĩa nội thuỷ là “các vùng nước ở phía bên trong đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải”. Trong vùng nội thuỷ, các quốc gia ven biển có chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối và đầy đủ như trên lãnh thổ đất liền của mình. Tàu thuyền nước ngoài muốn ra vào vùng nội thuỷ phải xin phép quốc gia ven biển và phải tuân theo luật lệ của quốc gia đó. a) Lãnh hải là vùng biển nằm phía ngoài và tiếp liền nội thuỷ, có chiều rộng không vượt quá 12 hải lí tính từ đường cơ sở ra phía biển. b) Nhà nước ta thực hiện chủ quyền đầy đủ và toàn vẹn đối với lãnh hải và vùng trời, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển của lãnh hải phù hợp với Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982. c) Nhà nước có chủ quyền đối với mọi loại hiện vật khảo cổ lịch sử trong lãnh hải Việt Nam. d) Các phương tiện bay nước ngoài không được vào vùng trời ở trên lãnh hải Việt Nam, trừ trường hợp được sự đồng ý của Chính phủ Việt Nam hoặc thực hiện theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Xem chi tiết 1.9 K lượt xem 1 tháng trước

Câu 3. Đọc trường hợp sau: Trường hợp. Từ năm 2018, ông M thành lập Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại và Sản xuất G với ngành nghề kinh doanh dầu nhớt, phụ tùng xe gắn máy. Trong thời gian kinh doanh, ông M nhận thấy khách hàng ưa chuộng các phụ tùng xe gắn máy hiệu H và dầu nhớt hiệu K nên nảy sinh ý định làm giả sản phẩm của các thương hiệu này bán cho khách hàng đế thu lợi. Ông M chỉ đạo nhân viên thiết kế các mẫu tem xác nhận hàng chính hãng và thuê người in nhiều mẫu tem để sử dụng, sau đó ông đến một số chợ trong khu vực tìm mua các phụ tùng xe gắn máy, dầu nhớt chất lượng kém đem về đóng gói, dán tem làm giả sản phẩm của các thương hiệu nổi tiếng, bán ra thị trường cho khách với giá thấp hơn hàng chính hãng từ 10% - 15%. Bằng thủ đoạn đó, trong thời gian gần 2 năm, ông M đã sản xuất số lượng hàng giả có giá trị tương đương hàng thật hơn 750 triệu đồng, thu lợi khoảng 300 triệu đồng. a) Ông M đã có hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ của công dân trong kinh doanh. b) Ông M chỉ vi phạm nghĩa vụ của công dân trong kinh doanh. c) Hành vi vi phạm của ông M có thể dẫn đến nhiều hậu quả nghiệm trọng và khiến ông M phải chịu trách nhiệm pháp lí tương ứng theo quy định của pháp luật. d) Hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả của ông M chỉ gây thiệt hại đối với doanh nghiệp sản xuất dầu nhớt nhãn hiệu K.

Xem chi tiết 6.8 K lượt xem 1 tháng trước

Câu 2. Đọc tình huống sau: Tình huống. Gia đình ông B mở một nhà hàng kinh doanh đồ ăn. Nhà hàng của ông B rất đông khách, nên ngày nào ông và các thành viên trong gia đình cũng phải dậy từ rất sớm để sơ chế các nguyên liệu. Anh C là hàng xóm của ông B, đồng thời cũng là chủ một tiệm tạp hóa. Thấy ông B và người thân vất vả, anh C bèn mang tới một gói bột nhỏ màu vàng, nói với ông B rằng: “đây là loại hóa chất giúp làm sạch nhanh chóng các loại thực phẩm”; rồi anh khuyên ông B nên sử dụng loại hóa chất này để tiết kiệm thời gian, công sứC. Khi được hỏi về nguồn gốc và chất lượng của gói bột này, anh C trả lời: “Hóa chất này được nhập từ bên kia biên giới về; bị cấm lưu hành và sử dụng ở Việt Nam. Tuy nhiên, hiệu quả của nó cực kì tốt, mình dùng một chút không có sao. Tôi bán cho bao nhiêu quán ăn rồi, có thấy khách hàng nào bị làm sao đâu! Bác cứ yên tâm mà sử dụng, vừa tiết kiệm thời gian, công sức vừa tiết kiệm tiền vì một gói to như vầy mà giá có vài chục ngàn thôi à!”. Dù anh C tư vấn rất nhiệt tình, song, ông B không đồng ý, vì cho rằng các hoá chất sẽ ảnh hưởng không tốt tới sức khoẻ khách hàng; mặt khác ông cũng nhắc nhở anh C nên dừng việc buôn bán loại hóa chất này. a) Tình huống trên đề cập đến: trách nhiệm kinh tế; trách nhiệm pháp lí và trách nhiệm đạo đức của doanh nghiệp. b) Anh C đã có hành vi vi phạm trách nhiệm nhân văn (từ thiện, thiện nguyện) của doanh nghiệp. c) Hành vi của anh C là vi phạm pháp luật, tùy theo mức độ nghiêm trọng, anh C có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. d) Ông B đã có hành vi, việc làm đúng, tuân thủ trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.

Xem chi tiết 1.2 K lượt xem 1 tháng trước

Câu 4. Đọc đoạn thông tin sau: Thông tin. Theo quy định của pháp luật Việt Nam cũng như các nước, người nước ngoài được hưởng các chế độ pháp lí, trong đó có chế độ tối huệ quốc. Nội dung cơ bản của chế độ tối huệ quốc là người nước ngoài và pháp nhân nước ngoài được hưởng một chế độ mà nước sở tại dành cho người nước ngoài và pháp nhân nước ngoài của bất kì nước thứ ba nào đang được hưởng và sẽ được hưởng trong tương lai. Theo chế độ tối huệ quốc thì người nước ngoài cũng như pháp nhân nước ngoài được hưởng đầy đủ và hoàn toàn các quyền hợp pháp mà một quốc gia đã dành và sẽ dành cho bất kì một nhóm người nước ngoài cũng như pháp nhân nước ngoài đang sinh sống hay hoạt động tại lãnh thổ của quốc gia đó. Như vậy, chế độ tối huệ quốc đưa lại các điều kiện cũng như các tiêu chuẩn pháp lí như nhau (theo nghĩa bình đẳng, bình quyền) cho người nước ngoài và pháp nhân nước ngoài của các quốc gia đã kí kết với nhau hiệp định mà trong đó có quy định chế độ này. a) Chế độ tối huệ quốc là một trong số chế độ pháp lí nằm trong công pháp quốc tế về dân cư. b) Chế độ tối huệ quốc thường được áp dụng trong lĩnh vực thương mại, hàng hải. c) Theo chế độ tối huệ quốc thì người nước ngoài chỉ được hưởng một phần quyền hợp pháp mà một quốc gia đã dành cho nước ngoài đang sinh sống tại lãnh thổ của quốc gia đó. d) Người nước ngoài sang Việt Nam học tập phải chịu trách nhiệm pháp lí khi vi phạm pháp luật.

Xem chi tiết 3.4 K lượt xem 1 tháng trước

Câu 3. Đọc đoạn thông tin sau: Thông tin. Theo bản án số 01/2022/HNGĐ-ST ngày 28/3/2022 của Toà án nhân dân thị xã D, tỉnh B, chị H và anh N kết hôn với nhau vào ngày 24/7/2007, có đăng kí kết hôn trên cơ sở tự nguyện. Sau khi kết hôn, chị H và anh N chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn do anh N thường xuyên uống rượu, không tu chí làm ăn, không chăm lo cuộc sống trong gia đình, vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi vã. Mặc dù mâu thuẫn giữa chị H và anh N đã được hai bên gia đình nội ngoại hoà giải nhiều lần nhưng không có kết quả. Do không thể sống chung với nhau được nữa nên chị H và anh N đã sống li thân từ đầu năm 2021 đến khi ra Toà án. Từ khi sống li thân, vợ chồng anh chị không còn ai quan tâm, chăm sóc tới nhau. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn và không thể tiếp tục chung sống với nhau nên chị H yêu cầu toà án giải quyết cho chị được li hôn với anh N. Chị H và anh N có ba con chung (sinh năm 2008, 2015, 2019), không ai có con riêng, không ai nhận nuôi con nuôi. Khi li hôn, chị H có nguyện vọng được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục ba con chung của chị và anh N. Chị không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con chung. a) Việc anh N thường xuyên uống rượu, không tu chí làm ăn, không chăm lo cuộc sống trong gia đình là hành vi vi phạm về quyền và nghĩa vụ về nhân thân giữa vợ và chồng theo quy định của pháp luật hiện hành. b) Chị H không có quyền yêu cầu li hôn với anh N vì đã có ba con chung với anh N và các con còn nhỏ. c) Các con của chị H, anh N đều chưa thành niên nên đều không có quyền lựa chọn ở cùng chị H hoặc anh N mà sẽ do Toà án phân định. d) Khi phát hiện các hành vi vi phạm quyền, nghĩa vụ của công dân về hôn nhân và gia đình, học sinh chưa có quyền tố cáo mà cần thông qua bố mẹ hoặc thầy, cô giáo.

Xem chi tiết 1 K lượt xem 1 tháng trước

Câu 2. Đọc tình huống sau Tình huống. Công ty ABC là một doanh nghiệp lớn hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Khi trúng thầu một dự án công trình công cộng, công ty đã nhận được các ưu đãi về thuế từ chính phủ nhằm thúc đẩy đầu tư vào cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, thay vì sử dụng toàn bộ các khoản ưu đãi này để đầu tư vào dự án, ban lãnh đạo công ty đã sử dụng một phần ưu đãi thuế để đầu tư vào các dự án khác không liên quan, nhằm tăng lợi nhuận ngắn hạn cho công ty. Sau khi bị phát hiện, công ty bị yêu cầu hoàn trả toàn bộ số tiền thuế đã được miễn giảm và chịu các hình thức kỷ luật khác từ phía chính quyền. a) Việc sử dụng sai mục đích các ưu đãi thuế từ chính phủ không chỉ gây thiệt hại trực tiếp cho ngân sách nhà nước mà còn làm suy giảm lòng tin của xã hội vào các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, khiến những doanh nghiệp khác có thể gặp khó khăn khi tiếp cận các ưu đãi tương tự trong tương lai. b) Nếu không bị phát hiện, việc sử dụng ưu đãi thuế sai mục đích vẫn sẽ giúp công ty ABC tối đa hóa lợi nhuận mà không gây ra bất kỳ rủi ro nào về mặt pháp lý hay đạo đức kinh doanh. c) Hành vi của công ty ABC chỉ là một vấn đề quản lý nội bộ và không gây ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của công ty cũng như các doanh nghiệp trong cùng ngành. d) Quyết định sử dụng ưu đãi thuế không đúng mục đích của ban lãnh đạo công ty thể hiện sự thiếu trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, có thể dẫn đến những tác động tiêu cực lâu dài như mất niềm tin từ đối tác và khách hàng, cũng như bị loại khỏi các dự án thầu trong tương lai.

Xem chi tiết 260 lượt xem 1 tháng trước

PHẦN II.  Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai. Câu 1. Đọc đoạn thông tin sau: Thông tin. Nhờ sự hội nhập quốc tế, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam tăng mạnh qua các năm, từ 10 tỉ USD (năm 1995) lên 38 tỉ USD (năm 2019). Năm 2019, Việt Nam xếp thứ 21 về thu hút vốn FDI toàn thế giới, đứng thứ ba ở khu vực, chỉ sau Singapore và Indonesia. Những năm qua, kim ngạch xuất - nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ của Việt Nam tăng trưởng vượt bậC. Tiêu biểu như năm 2019, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam sang ASEAN đạt 57 tỉ USD, tăng gấp 17 lần so với năm 1995, trong đó xuất khẩu đạt 24,96 tỉ USD, nhập khẩu đạt 32,09 tỉ USD. ASEAN là đối tác xuất khẩu lớn thứ tư của Việt Nam (sau Mỹ, EU, Trung Quốc) và là thị trường cung cấp hàng hoá nhập khẩu lớn thứ ba vào Việt Nam (sau Trung Quốc và Hàn Quốc). (Theo: Tạp chí Cộng sản, “Việt Nam - ASEAN: Hai mươi lăm năm một chặng đường”, ngày 14/08/2020) a) Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) còn có tên gọi khác là vốn ODA. b) Nhờ sự hội nhập khu vực mà khởi đầu là ASEAN, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam vẫn duy trì qua các năm. c) ASEAN là thị trường xuất khẩu lớn thứ ba của Việt Nam sau Trung Quốc và Hàn Quốc. d) Tham gia vào cộng đồng kinh tế ASEAN đã giúp Việt Nam mở rộng thị trường, thu hút vốn đầu tư, có cơ hội tiếp cận và sử dụng các nguồn lực bên ngoài.

Xem chi tiết 1 K lượt xem 1 tháng trước