Danh sách câu hỏi

Có 1,319 câu hỏi trên 27 trang
Câu 4.  Đọc đoạn thông tin sau: Thông tin. Vùng đặc quyền kinh tế có chiều rộng không vượt quá 200 hải lí tính từ đường cơ sở, là một chế định pháp lí mới, lần đầu tiên được ghi nhận trong Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển (UNCLOS) năm 1982. Vùng đặc quyền kinh tế là một vùng đặc biệt, trong đó quốc gia ven biển thực hiện thẩm quyền riêng biệt của mình nhằm mục đích kinh tế, được quy định bởi UNCLOS, mà không chia sẻ với các quốc gia khác. Trong vùng đặc quyền kinh tế, quốc gia ven biển có: - Các quyền thuộc chủ quyền về việc thăm dò và khai thác, bảo tồn và quản lí các tài nguyên thiên nhiên, sinh vật hoặc phi sinh vật của vùng nước bên trên đáy biển, của đáy biển và lòng đất dưới đáy biển, cũng như về những hoạt động khác nhằm thăm dò và khai thác vùng này vì mục đích kinh tế, như việc sản xuất năng lượng từ nước, hải lưu và gió. - Quyền tài phán về việc lắp đặt và sử dụng các đảo nhân tạo, các thiết bị và công trình; nghiên cứu khoa học về biển; bảo vệ và gìn giữ môi trường biển; các quyền và nghĩa vụ khác do UNCLOS quy định. a) Trong vùng đặc quyền kinh tế, các hoạt động thăm dò và khai thác vùng này là vì mục đích kinh tế. b) Hành vi đánh bắt cá của tàu thuyền nước ngoài trong vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam không phù hợp với quy định của Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982. c) Vùng đặc quyền kinh tế là vùng biển tiếp liền và nằm trong lãnh hải Việt Nam, hợp với lãnh hải thành một vùng biển có chiều rộng 12 hải lí tính từ đường cơ sở. d) Là quốc gia ven biển, Việt Nam có chủ quyền trong vùng đặc quyền kinh tế của mình.
Câu 2. Đọc tình huống sau:  Tình huống. Ông S là giám đốc công ty cổ phần sản xuất hàng công nghiệp. Trong quá trình sản xuất, ông đã chỉ đạo công ty làm mọi cách để giảm chi phí sản xuất nhằm tăng lợi nhuận cho công ty, kể cả việc bỏ qua trách nhiệm của công ty về bảo vệ môi trường như thải khí thải vượt quá mức quy định và xả nước thải chưa qua xử lí vào nguồn nước, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ và đời sống của người dân khu vực xung quanh. Đối với sản phẩm của công ty, khi sản phẩm có chỗ đứng trong thị trường, ông S chỉ đạo công ty thay đổi một số lính kiện có giá rẻ hơn để lấp ráp vào sản phẩm, làm giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận cho công ty. Đối với người lao động, công ty đã ký hợp đồng thời vụ với một số lao động phổ thông để không phải đóng bảo hiểm xã hội cho họ đồng thời tạo điều kiện để họ được tự do di chuyển sang công ty khác nếu cần. a) Giám đốc S chưa thực hiện tốt trách nhiệm pháp lý và trách nhiệm đạo đức trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. b) Việc bỏ qua yếu tố về môi trường cũng như lắp ráp sản phẩm có giá rẻ hơn để tối ưu hóa lợi nhuận là phù hợp với trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp. c) Việc tạo điều để người lao động ký hợp đồng thời vụ và không phải đóng bảo hiểm xã hội là thể hiện trách nhiệm đạo đức của doanh nghiệp. d) Để xây dựng uy tín và thương hiệu cho công ty, ông S nên trích lợi nhuận để tham gia các hoạt động từ thiện nhân đạo.
PHẦN II. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai. Câu 1. Đọc thông tin sau: Thông tin. Việt Nam ngày càng thực sự phát huy vai trò của mình trong việc tham gia ngày càng sâu rộng vào quá trình liên kết khu vực và thế giới. Là thành viên của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) từ năm 1995, nước ta tham gia tích cực và đóng góp vào quá trình xây dựng Cộng đồng ASEAN, tham gia các tổ chức và diễn đàn khác như Diễn đàn An ninh khu vực (ARF), Cộng đồng kinh tế châu Á - Thái bình dương (APEC) Diễn đàn cấp cao Đông Á (EAS), Cộng đồng Pháp ngữ, Phong trào không liên kết... Nước ta đã tham gia nhiều Hiệp định thương mại tự do song phương và khu vực và đang đàm phán các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, trong đó có Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) và Hiệp định đối tác hợp tác kinh tế khu vực (RCEP). a) Cộng đồng Pháp ngữ, Phong trào không liên kết là biểu hiện của hình thức hội nhập kinh tế quốc tế. b)Việt Nam cần vừa hội nhập kinh tế song phương vừa hội nhập kinh tế đa phương. c) Kết hợp chặt chẽ hội nhập về kinh tế với hội nhập về chính trị, văn hóa. d) Khi hội nhập kinh tế quốc tế Việt Nam là quốc gia đang phát triển nên phải tuân thủ các quy định do các nước phát triển đặt ra.
Câu 4. Đọc đoạn thông tin sau: Thông tin. Chủ quyền đối với nội thuỷ, lãnh hải: Theo về Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển (UNCLOS) năm 1982, các quốc gia ven biển có chủ quyền đối với nội thuỷ và lãnh hải của mình, chủ quyền này cũng được mở rộng vùng trời ở bên trên đến vùng đáy biển và lòng đất dưới đáy biển ở bên dưới các vùng biển đó. Điều 8, khoản 1 của UNCLOS định nghĩa nội thuỷ là “các vùng nước ở phía bên trong đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải”. Trong vùng nội thuỷ, các quốc gia ven biển có chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối và đầy đủ như trên lãnh thổ đất liền của mình. Tàu thuyền nước ngoài muốn ra vào vùng nội thuỷ phải xin phép quốc gia ven biển và phải tuân theo luật lệ của quốc gia đó. a) Lãnh hải là vùng biển nằm phía ngoài và tiếp liền nội thuỷ, có chiều rộng không vượt quá 12 hải lí tính từ đường cơ sở ra phía biển. b) Nhà nước ta thực hiện chủ quyền đầy đủ và toàn vẹn đối với lãnh hải và vùng trời, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển của lãnh hải phù hợp với Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982. c) Nhà nước có chủ quyền đối với mọi loại hiện vật khảo cổ lịch sử trong lãnh hải Việt Nam. d) Các phương tiện bay nước ngoài không được vào vùng trời ở trên lãnh hải Việt Nam, trừ trường hợp được sự đồng ý của Chính phủ Việt Nam hoặc thực hiện theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Câu 3. Đọc trường hợp sau: Trường hợp. Từ năm 2018, ông M thành lập Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại và Sản xuất G với ngành nghề kinh doanh dầu nhớt, phụ tùng xe gắn máy. Trong thời gian kinh doanh, ông M nhận thấy khách hàng ưa chuộng các phụ tùng xe gắn máy hiệu H và dầu nhớt hiệu K nên nảy sinh ý định làm giả sản phẩm của các thương hiệu này bán cho khách hàng đế thu lợi. Ông M chỉ đạo nhân viên thiết kế các mẫu tem xác nhận hàng chính hãng và thuê người in nhiều mẫu tem để sử dụng, sau đó ông đến một số chợ trong khu vực tìm mua các phụ tùng xe gắn máy, dầu nhớt chất lượng kém đem về đóng gói, dán tem làm giả sản phẩm của các thương hiệu nổi tiếng, bán ra thị trường cho khách với giá thấp hơn hàng chính hãng từ 10% - 15%. Bằng thủ đoạn đó, trong thời gian gần 2 năm, ông M đã sản xuất số lượng hàng giả có giá trị tương đương hàng thật hơn 750 triệu đồng, thu lợi khoảng 300 triệu đồng. a) Ông M đã có hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ của công dân trong kinh doanh. b) Ông M chỉ vi phạm nghĩa vụ của công dân trong kinh doanh. c) Hành vi vi phạm của ông M có thể dẫn đến nhiều hậu quả nghiệm trọng và khiến ông M phải chịu trách nhiệm pháp lí tương ứng theo quy định của pháp luật. d) Hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả của ông M chỉ gây thiệt hại đối với doanh nghiệp sản xuất dầu nhớt nhãn hiệu K.
Câu 2. Đọc tình huống sau: Tình huống. Gia đình ông B mở một nhà hàng kinh doanh đồ ăn. Nhà hàng của ông B rất đông khách, nên ngày nào ông và các thành viên trong gia đình cũng phải dậy từ rất sớm để sơ chế các nguyên liệu. Anh C là hàng xóm của ông B, đồng thời cũng là chủ một tiệm tạp hóa. Thấy ông B và người thân vất vả, anh C bèn mang tới một gói bột nhỏ màu vàng, nói với ông B rằng: “đây là loại hóa chất giúp làm sạch nhanh chóng các loại thực phẩm”; rồi anh khuyên ông B nên sử dụng loại hóa chất này để tiết kiệm thời gian, công sứC. Khi được hỏi về nguồn gốc và chất lượng của gói bột này, anh C trả lời: “Hóa chất này được nhập từ bên kia biên giới về; bị cấm lưu hành và sử dụng ở Việt Nam. Tuy nhiên, hiệu quả của nó cực kì tốt, mình dùng một chút không có sao. Tôi bán cho bao nhiêu quán ăn rồi, có thấy khách hàng nào bị làm sao đâu! Bác cứ yên tâm mà sử dụng, vừa tiết kiệm thời gian, công sức vừa tiết kiệm tiền vì một gói to như vầy mà giá có vài chục ngàn thôi à!”. Dù anh C tư vấn rất nhiệt tình, song, ông B không đồng ý, vì cho rằng các hoá chất sẽ ảnh hưởng không tốt tới sức khoẻ khách hàng; mặt khác ông cũng nhắc nhở anh C nên dừng việc buôn bán loại hóa chất này. a) Tình huống trên đề cập đến: trách nhiệm kinh tế; trách nhiệm pháp lí và trách nhiệm đạo đức của doanh nghiệp. b) Anh C đã có hành vi vi phạm trách nhiệm nhân văn (từ thiện, thiện nguyện) của doanh nghiệp. c) Hành vi của anh C là vi phạm pháp luật, tùy theo mức độ nghiêm trọng, anh C có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. d) Ông B đã có hành vi, việc làm đúng, tuân thủ trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.