Danh sách câu hỏi
Có 51,851 câu hỏi trên 1,038 trang
Quá trình giảm phân của một tế bào sinh tinh có kiểu gen AaBdbD không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gen. Theo lí thuyết, các loại giao tử có thể được tạo ra từ quá trình giảm phân của tế bào trên là:(1) ABd, aBD, abD, Abd.(2) ABd, abD, aBd, AbD.(3) ABD, aBd, abD, Abd.(4) ABd, ABD, abd, abD.(5) aBd, abd, ABD, AbD.(6) ABD, abd, aBD, Abd.(7) aBd, aBD, AbD, Abd.(8) ABd, abD, aBd, AbD. Số nội dung đúng là:
Cho biết P đều thuần chủng khác nhau về 3 cặp gen tương phản, F1 chỉ xuất hiện một loại kiểu hình cây cao, quả ngọt, tròn. Cho F1 lai với cây khác có kiểu gen chưa biết, thu được thế hệ lai gồm:1562 cây thân cao, quả chua, dài1558 cây thân cao, quả ngọt, tròn521 cây thân thấp, quả ngọt, tròn518 cây thân thấp, quả chua, dài389 cây thân cao, quả chua, tròn392 cây thân cao, quả ngọt, dài131 cây thân thấp, quả ngọt, dài129 cây thân thấp, quả chua, trònBiết rằng: A quy định thân cao, a quy định thân thấp; B quy định quả ngọt, b quy định quả chua; D quy định quả tròn, d quy định quả dài.Cho các phát biểu sau:(1) Quy luật di truyền phân li độc lập chi phối sự biểu hiện hai cặp tính trạng kích thước thân và vị quả.(2) Quy luật di truyền hoán vị gen chi phối sự phát triển hai cặp tính trạng vị quả và hình dạng quả.(3) P có thể có hai trường hợp về kiểu gen.(4) Có xảy ra hiện tượng hoán vị gen với tần số 20%.(5) Kiểu gen của F1 là: AaBDbd(6) Tỉ lệ kiểu gen ABAb ở F2 là 10%.Số phát biểu có nội dung đúng là:
Ở một loài, gen A quy định tính trạng thân cao, gen a quy định tính trạng thân thấp; gen B quy định tính trạng chín sớm, gen b quy định tính trạng chín muộn; gen D quy định tính trạng quả dài, gen d quy định tính trạng quả tròn. Mỗi cặp gen nói trên nằm trên một cặp NST và các tính trạng trội là hoàn toàn. Khi lai cây có kiểu gen đồng hợp tử về tính trạng thân cao, dị hợp tử về hai tính trạng chín sớm và quả dài với cây có kiểu gen dị hợp tử về hai tính trạng thân cao, chín sớm và quả tròn. Cho các kết luận sau:(1) Số loại kiểu gen ở đời F1 là 8 loại kiểu gen.(2) F1 có tỉ lệ kiểu gen là: 2:2:2:2:1:1:1:1.(3) Kiểu gen gen dị hợp về cả 3 cặp gen ở F1 chiếm tỉ lệ 1/8.(4) Kiểu hình mang 2 tính trạng trội và một tính trạng lặn ở F1 chiếm tỉ lệ 3/8.(5) Lai thân cao, chín sớm, quả dài với thân thấp, chín muộn, quả tròn thì sẽ có 8 trường hợp có thể xảy ra.Số phát biểu đúng là:
Ở bí, hai cặp alen phân li độc lập tương tác với nhau cùng quy định tính trạng hình dạng quả. Trong kiểu gen có mặt đồng thời A và B biểu hiện bí quả dẹt, chỉ có A hoặc B biểu hiện bí quả tròn, không có alen trội biểu hiện bí quả dài. Gen D quy định thân cao, alen d quy định thân thấp. Cho bí thân cao, quả dẹt tự thụ phấn thu được F1 có tỉ lệ: 3 cây thấp, quả dẹt: 5 cây cao, quả tròn: 6 cây cao, quả dẹt: 1 cây thấp, quả tròn: 1 cây cao, quả dài. Kiểu gen của P là
Ở một loài cây ăn quả, khi lai giữa cây cao, hạt tròn với cây thân thấp, hạt dài, người ta thu được F1 đồng loạt là các cây cao, hạt tròn. Cho F1 tiếp tục giao phối, thu được đời F2 có 4 kiểu hình phân li theo tỉ lệ: 826 cây cao, hạt tròn : 223 cây cao, hạt dài : 226 cây thấp, hạt tròn : 125 cây thấp, hạt dài. Biết mỗi gen quy định một tính trạng.Có bao nhiêu kết luận đúng trong số những kết luận sau:(1) Hai cặp tính trạng kích thước thân và hình dạng hạt được di truyền theo quy luật phân li độc lập.(2) Có hiện tượng hoán vị gen với tần số 30%.(3) Cây F1 có kiểu gen dị hợp tử đều ABab.(4) P có thể có 2 trường hợp về kiểu gen.(5) Nếu giao phối F1 với cá thể khác chưa biết kiểu gen, thu được F2 có tỉ lệ: 40% cây cao, hạt tròn : 10% cây cao, hạt dài : 35% cây thấp, hạt tròn : 15% cây thấp, hạt dài thì cây đem lai với F1 có kiểu gen aBab