Danh sách câu hỏi ( Có 2,199,060 câu hỏi trên 43,982 trang )

Đọc đoạn tư liệu sau:         “… Lính Mĩ có mặt ở Việt Nam vào cuối năm 1964 là 26.000 người đến cuối năm 1965 lên tới 180.000 người và 20.000 lính của các nước thân Mĩ. Đó là chưa kể đến 70.000 lính hải quân và không quân trên các căn cứ của Mĩ ở  Guam, Philippin và Hạm đội 7 luôn sẳn sàng tham chiến ở miền Nam… Khi Giônxơn thông báo quyết định đưa 44 tiểu đoàn Mĩ vào miền Nam Việt Nam và chấp nhận chiến lược “tìm diệt” của Oétmolen, một quyết định đã” vượt qua ngưỡng cửa bước vào cuộc chiến tranh trên bộ ở châu Á”, thì cuộc chiến tranh xâm lược của Mỹ vào miền Nam Việt Nam đã bước vào giai đoạn mới - giai đoạn “chiến tranh cục bộ”.           (Trương Hữu Quýnh…, Đại cương Lịch sử Việt Nam, tập III. NXB Giáo dục, 2006, tr 201) a) Đoạn tư liệu đề cập đến chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ (1965-1968) với mục tiêu chủ yếu là “Tìm diệt” quân giải phóng ở miền Nam Việt Nam. b) Trong chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, quân các nước đồng minh của Mĩ giữ vai trò trọng yếu và chiếm số lượng đông nhất trên chiến trường c) Điểm khác nhau cơ bản nhất giữa chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (1965-1968) với chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961-1965) của Mĩ ở miền Nam là về vai trò của quân đội Mĩ và quân đội Sài Gòn. d) Việc triển khai chiến lược “Chiến tranh cục bộ” ở miền Nam Việt Nam đã cho thấy sự thất bại trong việc thực hiện âm mưu biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới của Mĩ.

Xem chi tiết 146 lượt xem 6 ngày trước

Đọc đoạn tư liệu sau: “Hậu phương của ta trong kháng chiến chống Pháp bao gồm những vùng tự do, các khu du kích, căn cứ du kích sau lưng địch và lòng dân yêu nước trong vùng tạm bị chiếm. Mặt khác, sự ủng hộ vật chất và tinh thần của nhân dân tiến bộ, yêu chuộng hòa bình trên thế giới cũng được coi là hậu phương của cuộc kháng chiến của nhân dân ta. Về cả lý luận và thực tiễn, hậu phương chiến tranh nhân dân Việt Nam có những điểm sáng tạo và độc đáo. Trong đó, từ hậu phương trong cuộc chiến chống chủ nghĩa thực dân cũ, đến hậu phương trong cuộc đối đầu với chủ nghĩa thực dân mới, đã có sự phát triển trên nhiều phương diện.”    (Tập thể tác giả, Hậu phương của chiến tranh nhân dân Việt Nam (1945 -1975), Nxb Quân đội nhân dân, 1997) a) Đoạn tư liệu phản ánh vai trò quan trọng của hậu phương và tiền tuyến trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954) và đế quốc Mĩ (1954-1975). b) Sức mạnh của hậu phương là sức mạnh tổng hợp nên việc xây dựng hậu phương trở thành vấn đề có tính chất chiến lược, quyết định đối với thắng lợi của cuộc chiến tranh. c) Mối quan hệ giữa hậu phương và tiền tuyến là mối quan hệ biện chứng, gắn bó khăng khít và tác động lẫn nhau và độc lập trong việc thực hiện nhiệm vụ chung của dân tộc. d) Thực hiện Nghị quyết của Đại hội II (2/1951), Đảng đã lãnh đạo toàn quân, toàn dân tăng cường đoàn kết, ra sức phát triển lực lượng, củng cố hậu phương về mọi mặt.

Xem chi tiết 86 lượt xem 6 ngày trước

Cho đoạn tư liệu sau: “[Cách mạng tháng Tám]... kết hợp tài tình đấu tranh chính trị và đấu tranh quân sự, một cuộc nổi dậy ở cả nông thôn và thành thị khắp Bắc, Trung, Nam mà đòn quyết định là các cuộc khởi nghĩa ở Hà Nội, Huế, Sài Gòn và ở các thành phố quan trọng khác. Hành động mau lẹ của Đảng ta chuyển nhanh từ chiến tranh du kích cục bộ ở nông thôn sang phát động tuyệt đại đa số quần chúng nhất tề đứng lên cùng với lực lượng võ trang mới tổ chức và ít ỏi lúc ban đầu, tiến hành tổng khởi nghĩa ở thành thị là một chủ trương vô cùng sáng suốt của Trung ương Đảng lúc bấy giờ trong việc nắm thời cơ”.                            (Lê Duẩn, Tuyển tập, Tập 2, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2008, tr.786) a) Một trong những đặc điểm của Cách mạng tháng Tám năm 1945 là diễn ra đồng thời trên hai địa bàn chiến lược nông thôn và thành thị. b) Tiến trình của cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945 phát triển từ khởi nghĩa từng phần lên chiến tranh du kích cục bộ và chiến tranh chính quy trên phạm vi cả nước. c) Cách mạng tháng Tám năm 1945 giải quyết thành công vấn đề cơ bản của một cuộc cách mạng xã hội là giành chính quyền, lập nên nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên ở Đông Nam Á. d) Cách mạng tháng Tám 1945 là sự kiện thể hiện bước đầu kết hợp nghệ thuật tận dụng và tạo ra thời cơ để đưa cách mạng nhanh chóng đi tới thành công.

Xem chi tiết 121 lượt xem 6 ngày trước

Đọc đoạn tư liệu sau: “Xu thế toàn cầu hoá làm cho các quốc gia dân tộc ngày càng phụ thuộc lẫn nhau. Đây là cơ hội tích cực để loại bỏ mọi biểu hiện của ý đồ thiết lập mối quan hệ một chiều chứa đựng sự áp đặt, chi phối, thống trị của các siêu cường đối với đông đảo các quốc gia dân tộc trên thế giới. Đây cũng là cơ hội cho sự hình thành một trật tự thế giới đa cực, đa trung tâm như khuôn khổ quyền lực cho cơ chế sinh hoạt quốc tế dân chủ, công bằng, bình đẳng giữa các quốc gia dân tộc”. (Tập bài giảng Quan hệ quốc tế, NXB Lí luận chính trị, Hà Nội, 2004, trang 258) a) Toàn cầu hoá là hệ quả quan trọng của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ xuất hiện từ đầu những năm 80 của thế kỉ XX. b) Một trong những biểu hiện của toàn cầu hóa là sự ra đời của các tổ chức liên kết quân sự, chính trị, kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực (NATO, EU, IMF, WTO, APEC…) c) Xu thế toàn cầu hoá tạo điều kiện cho nhiều quốc gia tham gia diễn đàn quốc tế, thúc đẩy quá trình phi thực dân hóa, hoàn thành mục tiêu giải phóng dân tộc. d) Từ Đại hội IX đến nay, quan điểm của Đảng về toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế đã góp phần quan trọng trong chính sách hội nhập và phát triển của đất nước.

Xem chi tiết 32 lượt xem 6 ngày trước

Đọc đoạn tư liệu sau: “Xu thế toàn cầu hoá làm cho các quốc gia dân tộc ngày càng phụ thuộc lẫn nhau. Đây là cơ hội tích cực để loại bỏ mọi biểu hiện của ý đồ thiết lập mối quan hệ một chiều chứa đựng sự áp đặt, chi phối, thống trị của các siêu cường đối với đông đảo các quốc gia dân tộc trên thế giới. Đây cũng là cơ hội cho sự hình thành một trật tự thế giới đa cực, đa trung tâm như khuôn khổ quyền lực cho cơ chế sinh hoạt quốc tế dân chủ, công bằng, bình đẳng giữa các quốc gia dân tộc”. (Tập bài giảng Quan hệ quốc tế, NXB Lí luận chính trị, Hà Nội, 2004, trang 258) a) Toàn cầu hoá là hệ quả quan trọng của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ xuất hiện từ đầu những năm 80 của thế kỉ XX. b) Một trong những biểu hiện của toàn cầu hóa là sự ra đời của các tổ chức liên kết quân sự, chính trị, kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực (NATO, EU, IMF, WTO, APEC…) c) Xu thế toàn cầu hoá tạo điều kiện cho nhiều quốc gia tham gia diễn đàn quốc tế, thúc đẩy quá trình phi thực dân hóa, hoàn thành mục tiêu giải phóng dân tộc. d) Từ Đại hội IX đến nay, quan điểm của Đảng về toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế đã góp phần quan trọng trong chính sách hội nhập và phát triển của đất nước.

Xem chi tiết 43 lượt xem 6 ngày trước

Đọc đoạn tư liệu sau đây: “Trước khi rời khỏi Thăng Long, triều đình nhà Trần đã cho tiêu hủy những của cải, lương thực không thể mang theo; đồng thời, yết bảng ở khắp nơi kẻ chợ và thôn quê, chỉ rõ rằng: phàm các châu huyện trong nước, nếu có giặc ngoài đến nên liều chết mà đánh, hoặc sức chống cự không nổi thì phải trốn vào trong rừng, không được đầu hàng. Hưởng ứng lời kêu gọi của triều đình, ở Thăng Long và các vùng địch chiếm đóng, nhân dân ta thực hiện kế sách “thanh dã”, triệt nguồn lương thực tại chỗ của chúng. Cùng với đó, ở các vùng sau lưng địch, các đội dân binh phối hợp chặt chẽ với một bộ phận phân tán tại chỗ của quân triều đình, ngày đêm hoạt động ráo riết, liên tiếp đánh vào các căn cứ đóng quân và các đội đi cướp lương, gây cho địch nhiều tổn thất”.                            (Hà Thanh, Tạp chí quốc phòng toàn dân, số ra ngày 14/08/2011, trang 13) a) Kế sách “thanh dã” của nhà Trần là chiến lược tiến công nhằm sơ tán toàn bộ dân cư, lương thực khỏi kinh thành và các khu vực trọng điểm khi đối mặt với quân xâm lược b) Với kế sách “thanh dã”, nhà Trần đã hoàn thành bước đầu kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh”, giành thắng lợi lớn ở Đông Bộ Đầu, Vạn Kiếp. c) Một trong những mục đích của nhà Trần khi thực hiện kế sách “thanh dã” là nhằm khoét sâu điểm yếu chí tử của kẻ thù là chinh chiến xa, công tác hậu cần khó khăn, sức chiến đấu suy giảm. d) Kế sách “thanh dã” là nét độc đáo trong di sản quân sự của dân tộc ta, được Đảng và Chính phủ vận dụng sáng tạo trong giai đoạn đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954).

Xem chi tiết 33 lượt xem 6 ngày trước