Danh sách câu hỏi ( Có 20,049 câu hỏi trên 401 trang )

Đọc đoạn tư liệu sau đây: “Đọc diễn văn trong buổi chiêu đãi Nhà vua và Thủ tướng Lào tối 10/3/1963, tại Hà Nội, Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Mối quan hệ hữu nghị và hợp tác thân thiện giữa hai nước chúng ta đã có những bước tiến mới. Việc đặt quan hệ ngoại giao và trao đổi đại sử giữa hai nước, việc các đoàn đại biểu chính phủ hai nước thăm viếng lẫn nhau, việc mở rộng hợp tác kinh tế và văn hóa trong thời gian qua đã mở ra những triển vọng ngày càng tốt đẹp cho mối quan hệ thân thiện giữa nhân dân và chính phủ hai nước chúng ta”. Đề cập đến tình hình Campuchia, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Chúng tôi hoàn toàn ủng hộ chính sách hòa bình trung lập của Vương quốc Campuchia, nhiệt liệt hoan nghênh đề nghị của Thái tử Quốc trưởng Norodom Sihanouk về việc ký một hiệp định quốc tế đảm bảo cho nền hòa bình trung lập và toàn vẹn lãnh thổ của nước Campuchia""". (Hồ Chí Minh. Toàn tập, Tập 11, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002, tr. 40) a. Trong kháng chiến chống Mỹ, Việt Nam chủ trương duy trì quan hệ hữu nghị hợp tác với Lào và Campuchia. b. Quan hệ tốt đẹp giữa Việt Nam và Lào được thể hiện rõ thông qua việc trao đổi đại sứ, những cuộc gặp gỡ cấp cao. c. Việt Nam mong muốn ký hiệp định quốc tế với Campuchia và phản đối chính sách hoà bình trung lập của Campuchia. d. Việt Nam, Lào, Campuchia đều chủ trương thiết lập quan hệ đối ngoại bền chặt đề chống kẻ thù chung là Mỹ từ năm 1963.

Xem chi tiết 64 lượt xem 1 tháng trước

Đọc đoạn tư liệu sau đây: “Cuộc đấu tranh chính nghĩa của quân dân miền Nam và hoạt động đối ngoại của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam tạo ra khối đại đoàn kết quốc tế, tập hợp lực lượng lớn chưa từng thấy, bao vây, cô lập và tiến công Mỹ. Dưới tác động các hoạt động đối ngoại của Mặt trận, một mặt trận rộng lớn của nhân dân thế giới đoàn kết với Việt Nam, ủng hộ Việt Nam chống Mỹ xâm lược đã được hình thành và ngày càng phát triển. Mặt trận đó bao gồm các nước xã hội chủ nghĩa, liên minh chiến đấu ba nước Đông Dương, các nước độc lập dân tộc, các phong trào cách mạng, các lực lượng hòa bình, các xu hướng dân chủ và tiến bộ trên toàn thế giới, kể cả một bộ phận đông đảo nhân dân Mỹ. Đấu tranh ngoại giao của Mặt trận dựa trên phát huy sức mạnh chính nghĩa, độc lập tự chủ, chủ động tấn công địch, phát huy sức mạnh thời đại kết hợp với sức mạnh dân tộc góp phần tạo nên thắng lợi vĩ đại của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước". (Nguyễn Đức Hoà, Hoạt động đối ngoại của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, số 1 (453), 2014, tr.38) a. Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam không chi đoàn kết trong nước mà còn tiến hành đoàn kết quốc tế. b. Hoạt động đối ngoại của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam đã tập hợp lực lượng lớn, bao vây, cô lập Mỹ. c. Các nước xã hội chủ nghĩa, các nước độc lập dân tộc trở thành hậu phương tại chỗ cho Việt Nam chống Mỹ. d. Thông qua hoạt động đối ngoại, Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam đã phát huy sức mạnh chính nghĩa, độc lập tự chủ của Việt Nam.

Xem chi tiết 55 lượt xem 1 tháng trước

Đọc đoạn tư liệu sau đây: “Để giành thêm sự ủng hộ từ Liên Xô, Trung Quốc, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà tăng cường mối quan hệ với hai nước này như lập các tổ chức hữu nghị Việt - Xô, Việt - Trung, tiến hành các cuộc thăm hỏi... đồng thời, khẳng định lập trường giai cấp vô sản của mình: Đảng Cộng sản Đông Dương ra hoạt động công khai với tên mới là Đảng Lao động Việt Nam; nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà tích cực tuyên truyền đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, bảo vệ chủ nghĩa xã hội”. (Nguyễn Văn Trí, Tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của Trung Quốc và Liên Xô đối với sự nghiệp kháng chiến chống Pháp của Việt Nam (1950-1954), Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, số 2, 2013, tr.38) a. Trong kháng chiến chống Pháp, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đã thực hiện nhiều biện pháp để đẩy mạnh quan hệ với Liên Xô, Trung Quốc. b. Tổ chức hữu nghị Việt - Xô, Việt - Trung được thành lập ngay sau khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời. c. Để đẩy mạnh công tác ngoại giao, Đảng Cộng sản Đông Dương ra hoạt động công khai với tên mới là Đảng Lao động Việt Nam. d. Để giành thêm sự ủng hộ từ Liên Xô, Trung Quốc, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà tiến hành các cuộc thăm hỏi với hai nước.

Xem chi tiết 63 lượt xem 1 tháng trước

Đọc đoạn tư liệu sau đây: “Trong hoàn cảnh thực dân Pháp tìm mọi cách cô lập, bao vây, ngăn cản mọi ảnh hưởng của Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, việc các nước Trung Quốc, Liên Xô và các nước Đông Âu, Triều Tiên lần lượt tuyên bố công nhận Việt Nam là một thắng lợi to lớn về mặt đối ngoại của Việt Nam. Với thẳng lợi này, đã chấm dứt thời kỳ Việt Nam đơn độc chiến đấu trong vòng vây của chủ nghĩa đế quốc, tranh thủ được sự ủng hộ về chính trị và vật chất - kỹ thuật của phe xã hội chủ nghĩa”. (Đinh Xuân Lý (2013), Đối ngoại Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử (1945 - 2012), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, tr.33) a. Nội dung đoạn tư liệu trên phản ánh thành tựu ngoại giao của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà trong kháng chiến chống Pháp. b. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đã thiết lập quan hệ ngoại giao với các nước xã hội chủ nghĩa. c. Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp nhận được sự ủng hộ về vật chất và tinh thần của các nước xã hội chủ nghĩa. d. Thắng lợi ngoại giao năm 1950 đã chấm dứt thời kỳ Việt Nam chiến đấu trong vòng vây của chủ nghĩa đế quốc.

Xem chi tiết 34 lượt xem 1 tháng trước

Đọc đoạn tư liệu sau đây: “Ngày 6/6/1969, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam ra đời và trở thành lực lượng đối thoại trực tiếp với Mỹ trong Hội nghị bốn bên. Đấu tranh ngoại giao, đàm phán và vận động quốc tế của Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam có thêm thuận lợi mới, tiếp thêm sức mạnh cho cuộc đấu tranh trên mặt trận ngoại giao của cả nước. Từ giữa năm 1969 đến đầu năm 1971, cục diện trên chiến trường và tình hình quốc tế có những thay đổi quan trọng. Nhân dân Việt Nam ở hai miền giành được thắng lợi quân sự lớn ở Đường 9 - Nam Lào vào đầu năm 1971. Dư luận tiến bộ Mỹ và thế giới ngày càng tích cực ủng hộ cuộc đấu tranh chính nghĩa của nhân dân ở trên cả chiến trường cũng như trên bàn đàm phán”. (Trần Nam Tiến (Chủ biên), Lịch sử quan hệ quốc tế hiện đại (1945-2000), Nxb Giáo dục, 2010, tr.247-248). a. Từ năm 1969, Việt Nam có thêm một chủ thể mới trong thực hiện hoạt động đối ngoại.b. Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam đại diện cho nhân dân miền Nam tham gia đàm phán ở Hội nghị Pari. c. Từ năm 1971, nhân dân Mỹ bắt đầu phản đối cuộc chiến tranh của Mỹ ở Việt Nam. d. Nhờ hoạt động đối ngoại tích cực, cuộc kháng chiến của Việt Nam nhận được sự ủng hộ tích cực của nhân dân Mỹ và nhân dân tiến bộ thế giới.

Xem chi tiết 28 lượt xem 1 tháng trước

Đọc đoạn tư liệu sau đây: “Trước tình hình mới, ba nước Đông Dương trở thành một chiến trường, nhân dân ba nước cùng nhau chiến đấu chống kẻ thù chung là Mỹ và tay sai. Để phối hợp và thúc đẩy cuộc đấu tranh chung của nhân dân ba nước, ngày 24 và 25 tháng 4 năm 1970, Hội nghị cấp cao nhân dân Đông Dương triệu tập ở Bắc Kinh với sự tham gia của đoàn đại biểu của Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, của Chính phủ lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam, của Chính phủ Hoàng gia Đoàn kết Dân tộc Campuchia, của Mặt trận Lào yêu nước. Hội nghị ra tuyên bố: “Các bên quyết tâm bảo vệ và phát triển tình hữu nghị anh em và quan hệ láng giềng tốt giữa ba nước trong khi ủng hộ lẫn nhau chống kẻ thù chung cũng như sau này trong việc hợp tác lâu dài xây dựng đất nước theo con đường riêng của mình”. Tuyên bố chung của hội nghị trở thành cương lĩnh đấu tranh chung, hiến chương chung về đoàn kết chiến đấu giữa nhân dân ba nước. Vùng giải phóng ba nước nối liền, mở rộng, hình thành thế liên hoàn vững chắc. Đoàn kết nhân dân Đông Dương phát triển ở tầm cao. Đông Dương đã trở thành một chiến trường chung”. (Nguyễn Đình Bin (Chủ biên), Ngoại giao Việt Nam 1945 - 2000, Nxb Chính trị Quốc gia, 2005, tr.249) a. Hội nghị cấp cao nhân dân ba nước Đông Dương được chuẩn bị từ trước và triệu tập ở Hà Nội. b. Hội nghị cấp cao nhân dân Đông Dương đã tác động đến hình thành một chiến trường chung chống Mỹ. c. Ba nước Đông Dương có truyền thống đoàn kết trong đấu tranh xây dựng và bảo vệ tổ quốc. d. Sau Hội nghị cấp cao nhân dân Đông Dương, quan hệ đối ngoại của Việt Nam chính thức được mở rộng ở Đông Nam Á.

Xem chi tiết 47 lượt xem 1 tháng trước

Đọc đoạn tư liệu sau đây: “Với âm mưu nham hiểm, từ 18 đến 30/12/1972, Mỹ dùng máy bay B52 tập kích chiến lược vào Hà Nội, Hải Phòng và một số thành phố khác với miền Bắc Việt Nam nhằm giành ưu thế về quân sự, gây áp lực với ta trên bàn đàm phán. Do lường trước âm mưu xảo quyệt ấy, quân dân Việt Nam đã đập tan cuộc tập kích chiến lược B52 của Mỹ, làm nên trận “Điện Biên Phủ trên không” gây chấn động cả nước Mỹ và thế giới. Với thất bại này, Mỹ buộc phải khẩn thiết yêu cầu ta trở lại bàn đàm phán. Từ tháng 8 đến 13/1/1973, hai bên đã hoàn thành văn bản cuối cùng của dự thảo Hiệp định ở vòng đàm phán cuối cùng”. (Nguyễn Thành Lê, Cuộc đàm phán Paris về Việt Nam (1968 - 1973), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1998, tr.200). a. Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam được ký kết vào ngày 13/1/1973. b. Chiến thắng Điện Biên Phủ trên không của quân dân Việt Nam đã buộc Mỹ phải ký Hiệp định Pari. c. Sau Chiến thắng Điện Biên Phủ trên không, dự thảo Hiệp định Pari cơ bản đã hoàn thành.d. Đế quốc Mỹ muốn dùng thắng lợi quân sự để ép Việt Nam trở lại Hội nghị Pari trên thế yếu.

Xem chi tiết 54 lượt xem 1 tháng trước

Đọc đoạn tư liệu sau đây: “Ngay sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, Hồ Chí Minh gửi nhiều bức thư đến Liên hợp quốc nhằm tìm kiếm sự ủng hộ của tổ chức này, như: Thư gửi Tổng Giám đốc Chương trình Viện trợ nông thôn của Liên hợp quốc (tháng 11/1945); Thư gửi Chủ tịch Đại hội đồng Liên hợp quốc (1/1946); Lời kêu gọi Liên hợp quốc (12/1946) và các công hàm chính thức gửi đại diện các nước là uỷ viên thường trực Hội đồng Bảo an, như Liên Xô, Hoa Kỳ, Anh, Trung Quốc. Qua các bức thư, Chủ tịch Hồ Chí Minh đề nghị Liên hợp quốc can thiệp để giải quyết vấn đề Việt Nam trên tinh thần Hiến chương Liên hợp quốc, đồng thời Người đề nghị các nước ủng hộ Việt Nam gia nhập Liên hợp quốc”. (Hồ Chí Minh, Toàn tập, Tập 4, Nxb Chính trị Quốc Gia, 1995, tr.157) a. Nội dung đoạn tư liệu trên phản ánh quan hệ đối ngoại của Việt Nam với tổ chức Liên hợp quốc sau thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945. b. Qua các bức thư, Hồ Chí Minh đề nghị Liên hợp quốc chỉ đạo rút hết quân đồng minh ra khỏi nước ta. c. Liên hợp quốc đã công nhận nước Việt Nam dân chủ cộng hoà và từng bước thiết lập quan hệ ngoại giao. d. Liên Xô, Hoa Kỳ, Anh, Trung Quốc ủng hộ Việt Nam gia nhập tổ chức Liên hợp quốc.

Xem chi tiết 56 lượt xem 1 tháng trước

Đọc đoạn tư liệu sau đây: “Đoàn kết toàn dân, phát huy tinh thần yêu nước nồng nàn và truyền thống phấn đấu anh dũng, lao động cần cù của nhân dân ta, đồng thời tăng cường đoàn kết với các nước xã hội chủ nghĩa anh em do Liên Xô đứng đầu, để đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng đời sống ấm no hạnh phúc ở miền Bắc và củng cố miền Bắc thành cơ sở vững mạnh cho cuộc đấu tranh thực hiện hoà bình thống nhất nước nhà, góp phần tăng cường phe xã hội chủ nghĩa, bảo vệ hoà bình ở Đông Nam Ávà thế giới". (Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng Toàn tập, Tập 16, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002, tr.576) a. Nội dung đoạn trích trên thể hiện rõ chủ trương đoàn kết toàn dân và đoàn kết quốc tế của Đảng. b. Hoạt động đối ngoại đã tranh thủ sự ủng hộ của các lực lượng hoà bình, tiến bộ trên thế giới đối với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc. c. Việt Nam xây dựng quan hệ đoàn kết, hợp tác toàn diện và chặt chẽ giữa với các nước xã hội chủ nghĩa. d. Cuộc đấu tranh thực hiện hoà bình thống nhất nước nhà của Việt Nam đã làm suy yếu hệ thống tư bản chủ nghĩa.

Xem chi tiết 39 lượt xem 1 tháng trước

Đọc đoạn tư liệu sau đây: “Với các giải pháp linh hoạt, lúc thì chủ trương “Hoa - Việt thân thiện”, hoà với Tưởng để hạn chế hành động chống phá cách mạng Việt Nam của chúng và để rảnh tay đối phó với thực dân Pháp; lúc thì hoà hoãn với Pháp để đẩy quân Tưởng về nước, thực hiện chủ trương “hoà để tiến”. Đây là những mẫu mực về sự mềm dẻo trong sách lược và nghệ thuật lợi dụng mâu thuẫn giữa các thế lực thù địch, đưa cách mạng Việt Nam vượt qua tình thế hiểm nghèo”. (Đinh Xuân Lý (2013), Đối ngoại Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử (1945 - 2012), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, tr.33) a. Nội dung đoạn tư liệu trên phản ánh chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước Việt Nam năm đầu tiên sau Cách mạng tháng Tám. b. Theo đoạn tư liệu, Việt Nam phải sử dụng linh hoạt các giải pháp ngoại giao để đấu tranh với từng kẻ thù trong từng thời điểm để bảo vệ độc lập dân tộc. c. Pháp là kẻ thù nguy hiểm nhất về Việt Nam luôn kiên trì theo đuổi giải pháp xung đột quân sự. d. Việt Nam đã thực hiện chủ trương hoà để tiến với Trung Hoa Dân quốc để đuổi chúng về nước.

Xem chi tiết 55 lượt xem 1 tháng trước