Danh sách câu hỏi ( Có 2,212,145 câu hỏi trên 44,243 trang )

Liệu pháp dung nạp glucose là một trong những phương pháp kiểm tra khả năng điều hòa lượng  glucose  huyết tương của cơ thể, một chỉ số quan trọng trong chẩn đoán nhiều bệnh ở người. Người kiểm tra được uống một lượng glucose với liều lượng 1g/kg khối lượng cơ thể khi đói (nhịn ăn ít nhất 12 giờ). Hình 9.1 thể hiện kết quả kiểm tra lượng glucose huyết tương sau liệu pháp dung nạp glucose bằng đường uống (thời điểm uống glucose là 0 giờ) ở người bình thường và một số người bệnh liên quan đến đường tiêu hóa, gan và tuyến tụy. Hình 9.2 thể hiện cấu trúc một tiểu thùy gan (đơn vị chức năng của gan) của người bình thường. Ở người bị bệnh xơ gan, tế bào gan bị phá hủy và bị thay thế bằng các mô xơ gây chèn ép các mạch máu. Hãy trả lời các ý hỏi sau: a.  Mỗi đường đồ thị i, ii, iii, iv (Hình 9.1) tương ứng với kết quả kiểm tra của một người nào sau đây: (1) người bị bệnh xơ gan, (2) người tăng khả năng hấp thu ở ruột, (3) người giảm khả năng hấp thu ở ruột, (4) người bị đái tháo đường? Giải thích. b.  Người bị đái tháo đường có hàm lượng HCO3- huyết tương thay đổi như thế nào so với bình thường? Giải thích. c.  Người bị bệnh xơ gan có tổng lượng dịch trong ống 4 thay đổi như thế nào so với người bình thường? Giải thích.

Xem chi tiết 9 lượt xem 2 ngày trước

Để nghiên cứu sự khác biệt giữa thực vật ưa sáng và ưa bóng, các nhà khoa học đã làm thí nghiệm với cây non của hai loài thực vật, một cây ưa bóng (gỗ sồi) và một cây ưa sáng (gỗ liễu). Cây con được trồng và nảy mầm trong lồng kính sau đó dùng vải tối màu để che nhằm giới hạn lượng ánh sáng chiếu vào chỉ còn bằng 3% và 44% so với bình thường. Sau 5 tuần thu lấy một lá (kích thước bình thường và vẫn còn trên cây) ra khỏi lồng kính để nghiên cứu trong thời gian ngắn. Lá được tiếp xúc với ánh sáng bình thường trong vài phút để đo cường độ quang hợp, sau đó người ta tiếp tục phân tích hàm lượng diệp lục (hàm lượng, khối lượng) và diện tích bề mặt lá. Các kết quả cuối cùng được thể hiện dưới dạng diện tích bề mặt trên mỗi gam mô lá để có thể so sánh giữa hai loài (chúng có kích thước lá khác nhau). Hình dưới đây thể hiện kết quả thu được (lưu ý rằng đơn vị đo cường độ ánh sáng ở đây là foot-candle (fc) = 10.764 lux, một loại đơn vị đo cường độ ánh sáng cũ, trong điều kiện ánh sáng bình thường cường độ ánh sáng xấp xỉ 4500 fc).   Loài Cường độ ánh sáng (% so với bình thường) Hàm lượng chlorophyll Diện tích bề mặt lá (dm2/g) (mg/g khối lượng lá khô) (mg/dm2 lá) Gỗ sồi (ưa bóng) 44 3 3,26 7,02 1,53 2,82 2,13 2,49 Gỗ liễu (ưa sáng) 44 3 6,34 8,23 3,62 4,38 1,57 1,88 a.  Hai biểu đồ có dạng đường cong gần tương tự nhau cho thấy ánh sáng có quan hệ chặt chẽ với cường độ quang hợp. Giải thích tại sao khi cường độ ánh sáng tăng thì cường độ quang hợp cũng tăng theo? b.  So sánh cường độ quang hợp tối đa của hai loài cây. Đặc điểm nào giữa thực vật ưa bóng và thực vật ưa sáng tạo nên sự khác biệt như vậy? c.  Phân tích dữ liệu về hàm lượng diệp lục trong bảng và giải thích. d.  Phân tích dữ liệu về diện tích bề mặt lá trong bảng và giải thích. e.  Loại thực vật nào sẽ có sự biến động lớn nhất về cường độ quang hợp theo thời gian để đáp ứng với những thay đổi xảy ra trong một ngày duy nhất khi trời u ám rồi chuyển sáng rồi lại u ám?

Xem chi tiết 9 lượt xem 2 ngày trước

a.  Để nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường đến quá trình lên men và chất lượng dưa cải muối, người ta tiến hành muối dưa ở nồng độ 2,5% và 21 độ với 4 nhóm thí nghiệm gồm: Lên men tự phát (A), bổ sung vi khuẩn Leuconostoc mesenteroides (B), bổ sung vi khuẩn Lactococcus lactis (C) và bổ sung nước dưa cũ (D). Kết quả thu được sau 28 ngày lên men thể hiện ở bảng và hình dưới:   Chỉ tiêu A B C D Mùi hương Hăng Nhẹ Dễ chịu Hăng Màu sắc Vàng Vàng rơm Vàng rơm Vàng nhạt Mùi vị Chua Chua nhẹ Chua đặc trưng Đắng Kết cấu dưa Trung bình Mềm Giòn Mềm Bảo quản được 4 tháng 2-3 tháng 6 tháng 3-8 tuần     ​ Sắp xếp các nhóm thí nghiệm theo hiệu quả lên men tăng dần. Giải thích. -  Nhóm nào có chất lượng sản phẩm tốt nhất? Giải thích.  b.  Phân lập vi khuẩn L. lactis từ nước dưa và Clostridium botulinum từ đất rồi nuôi trong môi trường kị khí thích hợp, sau đó nhỏ vài giọt H2O2 vào ống nghiệm chứa mỗi loại vi khuẩn, người ta không thấy hiện tượng xảy ra. Giải thích kết quả thu được. Từ kết quả có thể phân loại mỗi loài trên dựa vào nhu cầu oxygen cho sinh trưởng được không? Tại sao? c.   Khi chuyển L. lactis ra môi trường thoáng khí và nuôi trên đĩa thạch dinh dưỡng, vi khuẩn sinh trưởng rất chậm mặc dù có nguồn carbon dồi dào. Nếu bổ sung sắt (thành phần của protein Hem) vào môi trường, vi khuẩn sinh trưởng nhanh hơn và bắt đầu tiêu thụ O2. Hãy giải thích hiện tượng trên. Sắt có phải nhân tố sinh trưởng đối với L. lactis không? Giải thích.

Xem chi tiết 13 lượt xem 2 ngày trước

a.  Khi các nhà nghiên cứu dược phẩm thiết kế thuốc cần phải vào tế bào thì họ thường gắn vào thuốc nhóm methyl (CH3) để phân tử thuốc dễ dàng đi vào trong tế bào. Ngược lại, khi các nhà khoa học thiết kế thuốc cần hoạt động ngoài tế bào thì họ gắn vào đó nhóm tích điện để giảm khả năng thuốc đi qua màng và vào tế bào. Giải thích. b.  Trong tự nhiên, một số protein có thể phát ra ánh sáng. Ví dụ như protein huỳnh quang được tìm thấy ở loài sứa Aequorea victoria có thể phát sáng màu xanh lục. Trong nghiên cứu, các nhà khoa học có thể phân lập gene mã hoá protein này và ghép chúng với gene mã hóa protein từ sinh vật khác. Sự biểu hiện của gene ghép tạo ra “protein dung hợp” và vẫn giữ được chức năng sinh học bình thường của chúng, nhưng có thêm phần huỳnh quang cho phép các protein dễ dàng được theo dõi. Trong một thí nghiệm, các nhà nghiên cứu sử dụng kính hiển vi để theo dõi đường đi của protein dung hợp thông qua một tế bào động vật có vú. Gene mã hoá protein huỳnh quang được ghép với gene mã hóa protein X của virus. Bảng dưới đây tóm tắt những thay đổi quan sát được tại 3 vị trí trong tế bào sau khi cho lây nhiễm với virus. Vị trí đo Cường độ huỳnh quang tương đối theo thời gian (phút) 0 20 40 60 80 100 150 200 A 0,95 0,64 0,38 0,17 0,05 0,00 0,00 0,00 B 0,05 0,29 0,39 0,38 0,28 0,25 0,05 0,00 C 0,00 0,08 0,23 0,44 0,65 0,70 0,77 0,75 -  Xác định tên của mỗi cấu trúc A, B, C. Giải thích. -   Nếu các tế bào được bổ sung một phân tử ức chế tổng hợp protein đặc hiệu vào lúc virus bắt đầu xâm nhiễm, kết quả thí nghiệm trên sẽ thay đổi như thế nào? Giải thích.

Xem chi tiết 23 lượt xem 2 ngày trước