Danh sách câu hỏi ( Có 2,032,115 câu hỏi trên 40,643 trang )

Thi sinh trình bày đầy đủ lời giải Vào thế kỷ XIX, Lord Kelvin đã đưa ra phương pháp “ống đo độ sâu” để đo độ sâu dưới mặt nước biển. Với phương pháp này, người ta sử dụng một ống chứa không khí có một đầu bịt kín, một đầu để hở. Thành trong của ống được phủ một lớp bột. Trong quá trình ống được đưa xuống nước tới độ sâu h (tính từ mặt nước), lượng không khí trong ống luôn không đổi. Khi ống được đưa trở lại trên mặt nước, bằng cách đo chiều dài đoạn ống đã bị rửa trôi bột, người ta có thể xác định được độ sâu h. Coi không khí trong ống là khí lí tưởng và nhiệt độ của nó không đổi. Cho biết khi ống được đưa xuống dưới nước, áp suất không khí p trong ống tăng lên theo công thức \[p = {p_0} + \rho gh\], với p0 là áp suất khí quyển trên mặt nước, \[\rho \] là khối lượng riêng của nước, g là gia tốc trọng trường. a) Giải thích tại sao bột trong ống không bị nước rửa trôi hết mà chỉ bị rửa trôi một phần. b) Một nhà khoa học sử dụng phương pháp “ống đo độ sâu” để nghiên cứu tập tính lặn của một loài chim biển. Nhà khoa học gắn các ống có chiều dài 6,5 cm vào các con chim. Khi chúng trở lại mặt nước, nhà khoa học thu hồi các ống và đo chiều dài đoạn ống đã bị rửa trôi bột. Kết quả cho thấy nước đã rửa trôi bột một đoạn dài lớn nhất 1,5 cm tính từ đầu hở của ống. Cho \[{p_0} = {1,013.10^5}Pa,\rho = 1030\,\,kg/{m^3},g = 9,80\,\,m/{s^2}.\] Tính độ sâu lớn nhất mà loài chim này lặn xuống.

Xem chi tiết 69 lượt xem 1 tuần trước

Trong mỗi ý a), b), c), d) ở từng câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai. Khi khảo sát dao động điều hòa của con lắc đơn, một nhóm học sinh đưa ra giả thuyết: “Chu kì dao động của con lắc đơn phụ thuộc vào chiều dài dây treo và không phụ thuộc vào biên độ dao động". Để kiểm tra giả thuyết, nhóm học sinh đã chuẩn bị các dụng cụ gồm: một quả nặng nhỏ, dây treo nhẹ không giãn, giá đỡ, thước đo độ dài, đồng hồ bấm giây. Họ dùng giá đỡ treo quả nặng vào đầu sợi dây tạo thành con lắc đơn. Họ kích thích cho con lắc dao động tự do trong mặt phẳng thẳng đứng bằng cách kéo quả nặng lệch khỏi vị trí cân bằng một góc \[{\alpha _0}\] nhỏ (với \[{\alpha _0}\] <10°) sau đó thả nhẹ. Họ đo chu kì dao động bằng cách dùng đồng hồ bấm giây đo thời gian 10 dao động liên tiếp và lấy giá trị đọc được chia cho 10 (lấy trung bình). Kết quả cho thấy: khi tăng chiều dài 1 của dây treo thì chu kì dao động T cũng tăng; khi giữ nguyên chiều dài dây nhưng thay đổi góc \[{\alpha _0}\] (\[{\alpha _0}\] <10°) thì chu kì dao động không thay đổi. a) Dụng cụ thí nghiệm của nhóm học sinh cần có các quả nặng khác nhau. b) Việc đo chu kì trung bình từ nhiều dao động là một phương pháp hợp lí để giảm sai số. c) Kết quả thí nghiệm cho thấy chu kì dao động tăng tỉ lệ thuận với chiều dài dây treo. d) Kết quả thí nghiệm cho thấy chu kì dao động không phụ thuộc vào biên độ dao động nhỏ.

Xem chi tiết 70 lượt xem 1 tuần trước

Trong mỗi ý a), b), e), d) ở từng câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai. Nghiên cứu hai loài cá cichlid có hình dáng và kích thước giống nhau sống ở hồ Victoria, người ta nhận thấy: vào mùa sinh sản, cá đực của loài Pundamilia pandamilia có lưng xanh nhạt, còn cá đực của loài P. myererei có lưng màu đỏ. Ole Sechausen và Jacques van Alphen (1998) đã tiến hành nuôi chung hai loài trên trong hai bể có điều kiện chiếu sáng khác nhau và quan sát được hiện tượng lựa chọn giới tính. Cụ thể, trong điều kiện ánh sáng tự nhiên, cả cái lựa chọn giao phối với cá đực cùng loài; nhưng trong điều kiện ánh sáng đèn da cam đơn sắc, cả cái giao phối và sinh con với cả cá đực khác loài. Từ thông tin trên, mỗi nhận định sau đây đúng hay sai? a) Trong điều kiện ánh sáng đèn da cam đơn sắc, cả cái không phân biệt được cá đực khác loài. b) Trong tự nhiên, cả cái không giao phối với cá đực khác loài. c) Điều kiện chiếu sáng dẫn đến phân li ổ sinh thái qua nhiều thế hệ hình thành hai loài cá cichlid trên. d) Chọn lọc giới tỉnh qua nhiều thế hệ là nguyên nhân chính dẫn đến hình thành hai loài cá cichlid trên.

Xem chi tiết 41 lượt xem 1 tuần trước

Trong mỗi ý a), b), e), d) ở từng câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai. Trong một nghiên cứu tại khu rừng nhiệt đới, người ta ghi nhận rằng vào năm 1990, một phần rừng bị chặt phá tạo ra một khoảng trống rộng lớn. Sau đó, khu vực này trải qua quá trình diễn thế sinh thái phục hồi tự nhiên gồm ba giai đoạn kế tiếp nhau: Giai đoạn 1: quần xã tiên phong Giai đoạn 2: các quần xã trung gian chuyển tiếp Giai đoạn 3: quần xã tương đối ổn định (quần xã đỉnh cực). Trong khoảng rừng trống này, ánh sáng là yếu tố sinh thái then chốt chi phối sự thay đổi quần xã thực vật. Trong suốt quá trình diễn thể, có 4 loài thực vật A, B, C và D xuất hiện với các đặc điểm thích nghi sinh thái cụ thể như sau: Loài A: cây gỗ lớn; phiến lá rộng, mỏng, mặt lá bóng, màu sẫm; mô giậu kém phát triển Loài B: cây gỗ lớn; phiến lá nhỏ, dày, màu nhạt; mô giậu phát triển mạnh Loài C: cây cỏ thấp; lá nhỏ, thuôn dài, hơi cứng; gân lá rõ Loài D: cây thân thảo mềm; phiến lá to và mỏng, màu lá sẫm; mô giậu không phát triển. Từ thông tin trên, mỗi nhận định sau đây đúng hay sai? a) Trong quá trình diễn thế, thứ tự xuất hiện các loài lần lượt là D → C → A → B. b) Ở giai đoạn I, loài C xuất hiện tạo quần xã tiên phong. c) Ở giai đoạn 2, loài A chiếm ưu thế và ở tầng cao nhất trong quần xã. d) Ở giai đoạn 3, loài C giảm mạnh, loài A sống dưới tán loài B.

Xem chi tiết 44 lượt xem 1 tuần trước