Danh sách câu hỏi tự luận ( Có 509,391 câu hỏi trên 10,188 trang )

Em hãy xử lý các tình huống dưới đây: a. Gia đình B có nghề bán tạp hoá đã hơn chục năm nay. Gần đây, bố mẹ B đầu tư, phát triển thành chuỗi 4 cửa hàng hoạt động dưới dạng siêu thị mini, kinh doanh hàng trăm mặt hàng, thuê thêm 17 nhân công, doanh thu hàng chục tỉ đồng mỗi năm. Có người khuyên nên đăng kí thành lập doanh nghiệp nhưng mẹ B vẫn đắn đo suy tính không thực hiện. Nếu là B, em sẽ thuyết phục me như thế nào? b. Doanh nghiệp N là công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên. Sau một thời gian hoạt động, hiện tại số lượng thành viên tham gia công ty là 60 nhưng vẫn tiếp tục duy trì mô hình này. Nếu là một thành viên của công ty, em sẽ có ý kiến như thế nào? c. M được góp vốn cho Công ty hợp danh X do bố là một thành viên. Thấy Công ty đang được nhiều khách hàng biết đến, M muốn nhân danh Công ty để tổ chức kinh doanh bán hàng. Nếu là thành viên Công ty, em sẽ có ý kiến với M như thế nào? d. Ông H là Giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên với số Vốn điều lệ là 3 tỉ đồng. Do cần vốn hoạt động, ông được người bạn góp thêm 1 tỉ đồng vốn điều lệ cùng tham gia kinh doanh nhưng vẫn muốn giữ nguyên là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Nếu là người bạn của ông H, em sẽ Có ý kiến với ông như thế nào?

Xem chi tiết 3.4 K lượt xem 1 năm trước

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: NHỮNG VĂN THƠ CỦA TÌNH YÊU THIÊN NHIÊN VẢ KHÁT KHAO SỰ SỐNG... Nguyễn Thị Như Ngọc Xuân Diệu là nhà thơ của tình yêu và lòng yêu đời tha thiết. Cái suy nghĩ “say đắm đuối” và “non xanh” mơn mởn đã hoà vào nhau thành những bản tình ca réo rắt. Đó không chỉ là tình yêu mà còn là khúc hát giao hoà của con người và thiên nhiên, cuộc sống. “Vội vàng”, mà đặc biệt là những câu thơ cuối bài, bằng bút pháp sôi nổi, rạo rực và đầy biến hoá, đã thể hiện rõ cái chất mãnh liệt, nông nàn, rất riêng của Xuân Diệu:                                 Ta muốn ôm                                 Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn;                                 Ta muốn riết mây đưa và gió lượn,                                 Ta muốn say cảnh bướm với tình yêu,                                 Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều,                                 Và non nước, và cây, và có rạng.                                 Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng.                                 Cho no nê thanh sắc của thời tươi;                                 Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi! Mỗi dòng thơ là một cung bậc của vẻ đẹp thiên nhiên, là một giai điệu vô tận của niềm Say đắm cuộc sống. Cũng là thiên nhiên và tình yêu thiên nhiên, cuộc sống, nhưng Xuân Diệu có cách thể hiện rất mới lạ, độc đáo. Xưa nay từ cảnh mới sinh tình nên các nhà thơ luôn “tả cảnh” trước rồi mới “ngụ tình” sau. Còn Xuân Diệu đã làm điều ngược lại. Nhà thơ đã dùng cảm xúc rạo rực của mình đề phả vào thiên nhiên một sức sống tràn đầy. Chính yếu tố đặc biệt đó đã biến những dòng thơ thành đảo phách, nổi lên giữa những khúc nhạc vốn đã rất đặc sắc:                                 Ta muốn ôm                                   Ta muốn riết...                                 Ta muốn say... Và hơn thế nữa: Ta muốn thâu... Thiên nhiên thật là tuyệt vời! Xuân Diệu ngây ngất, khao khát muốn tận hưởng tất cả. Chính xác hơn là tất cả những gì tươi đẹp nhất. Xuân Diệu muốn hoà nhập vào “Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn”. Từ “ôm” thể hiện cái khát khao đến cháy bỏng và nó cũng làm cho ta có cảm giác rằng lúc Xuân Diệu viết nên dòng thơ cũng là lúc Xuân Diệu quyện tâm hồn mình vào “sự sống”. Sự sống đã bắt đầu hàng triệu triệu năm trước, nhưng với Xuân Diệu, sự sống “mới bắt đầu”. Mới bắt đầu bởi vì chỉ hôm nay đây, lúc này đây, Xuân Diệu mới cảm nhận hết từng khía cạnh, từng chi tiết nhỏ của cuộc sống”. [... ] Đúng như người ta nói: “Không có tình yêu thì không phải thơ Xuân Diệu”. “Cánh bướm tình yêu” khẽ khàng xuất hiện, dường như vô tình xe duyên cho Xuân Diệu và cuộc sống. Để rồi lòng Xuân Diệu chuyển sang đắm say mãnh liệt: “thâu”, “một cái hôn nhiều”. Thiên nhiên hiện lên từng chi tiết sắc sảo: “non nước”, “cây”, “cỏ rạng”... Hạnh phúc như tràn ngập tuôn ra bắt đầu từ “cái hôn nhiều”. Đó cũng là nghệ thuật thể hiện của Xuân Diệu. Xuân Diệu thực sự “say”: “chếnh choáng mùi thơm”, “đã đầy ánh sáng”, “no nê thanh sắc của thời tươi”. Xuân Diệu đã hoàn tất bức tranh thiên đường của hạnh phúc bằng ánh sáng rực rỡ mà dịu dàng lan toả khắp nơi. Táo bạo trong nghệ thuật dùng từ, Xuân Diệu đã tạo nên những dòng thơ ngập tràn sức sống. Xuân Diệu khuyên người ta hãy tận hưởng, hãy sống hết mình. Đó không phải là lối sống gấp gáp vội vàng mà là nhịp sống sôi nổi, hăng say. Bằng hồn thơ sôi nổi, cặp mắt non xanh, Xuân Diệu đã tạo nên những dòng thơ rất riêng, thổi vào cuộc sống tình yêu và khát khao hạnh phúc. (Trích Những bài văn đạt điểm cao của học sinh giỏi Văn trung học phổ thông, NXB Trẻ, 2003) a. Vẽ sơ đồ thể hiện mới quan hệ giữa ý kiến lớn, ý kiến nhỏ, lí lẽ và bằng chứng trong văn bản trên. Xác định mục đích và nội dung chính của văn bản. b. Nhận xét về cách triển khai lí lẽ, bằng chứng trong đoạn văn sau. Cách triển khai lí lẽ, bằng chứng như vậy có tác dụng gì trong việc thực hiện mục đích của văn bản? Đúng như người ta nói: “Không có tình yêu thì không phải thơ Xuân Diệu”. “Cánh bướm tình yêu” khẽ khàng xuất hiện, dường như vô tình xe duyên cho Xuân Diệu và cuộc sống. Để rồi lòng Xuân Diệu chuyển sang đắm say mãnh liệt: “thâu”, “một cái hôn nhiều”. Thiên nhiên hiện lên từng chi tiết sắc sảo: “non mước”, “cây”, “cỏ rạng”... Hạnh phúc nhất tràn ngập tuôn ra bắt đầu từ “cải hôn nhiều”. Đó cũng là nghệ thuật thể hiện của Xuân Diệu. Xuân Diệu thực sự “say”: “chếnh choáng mùi thơm”, “đã đầy ảnh sáng”, “no nê thanh sắc của thời tươi”. Xuân Diệu đã hoàn tất bức tranh thiên đường của hạnh phúc bằng ánh sáng rực rỡ mà dịu dàng lan toả khắp nơi. c. Chỉ ra những dấu hiệu giúp em nhận ra văn bản trên là văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học. d. Từ tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống của Xuân Diệu được phân tích trong văn bản, em rút ra bài học gì cho bản thân?

Xem chi tiết 2.9 K lượt xem 1 năm trước

Khoanh tròn vào chữ cái trước phương án em chọn a) Thuế là gì? A. Thuế là một khoản tiền mà các cá nhân, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh tự nguyện nộp cho Nhà nước. B. Thuế là một khoản tiền mà các cơ sở sản xuất kinh doanh thu lãi từ người mua hàng. C. Thuế là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân theo quy định của các luật thuế. D. Thuế là một khoản tiền mà người dân phải trả khi sử dụng các dịch vụ công cộng theo quy định của các luật thuế. b) Nội dung nào dưới đây không phải là vai trò của thuế? A. Thuế là công cụ để kiềm chế lạm phát, bình ổn giá cả B. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. C. Thuế là công cụ quan trọng để Nhà nước điều tiết thị trường. D. Thuế góp phần điều tiết thu nhập, thực hiện công bằng xã hội, đảm bảo cân bằng lợi ích trong xã hội. c) Thuế trực thu là gì? A. Thuế tính trên giá trị của hàng hoá trên thị trường. B. Thuế gián tiếp thông qua giá cả hàng hoá, dịch vụ. C. Thuế điều tiết trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của người nộp thuế. D. Thuế điều tiết trực tiếp vào giá cả của hàng hoá trên thị trường. d) Thuế gián thu là gì? A. Thuế thu được từ người có thu nhập cao. B. Thuế điều tiết gián tiếp thông qua giá cả hàng hoá, dịch vụ. C. Thuế đánh vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. D. Thuế thu được từ khoản tiền mà người mua phải trả cho người bán.

Xem chi tiết 805 lượt xem 1 năm trước

Khoanh tròn vào chữ cái trước phương án em chọn Câu a) Quan điểm nào dưới đây đúng về ngân sách nhà nước? A. Ngân sách nhà nước là toàn bộ vốn của người dân trong một quốc gia. B. Ngân sách nhà nước là toàn bộ tài sản của các doanh nghiệp để chi dùng cho các mục đích đã có trong kế hoạch. C. Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. D. Ngân sách nhà nước là quỹ dự trữ tài chính của một quốc gia để dự phòng thiên tai, dịch bệnh. b) Ý nào dưới đây không phải là đặc điểm của ngân sách nhà nước? A. Việc tạo lập và sử dụng ngân sách nhà nước phải theo Luật Ngân sách nhà nước. B. Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền sở hữu và quyết định các khoản thu, chi của ngân sách nhà nước. C. Nhà nước sẽ hoàn trả trực tiếp cho người dân những khoản mà họ đã đóng góp vào ngân sách nhà nước. D. Ngân sách nhà nước hướng tới mục tiêu giải quyết các quan hệ lợi ích chung trong xã hội. c) Khẳng định nào dưới đây không đúng về vai trò của ngân sách nhà nước? A. Ngân sách nhà nước cung cấp nguồn tài chính để duy trì hoạt động của bộ máy nhà nước. B. Ngân sách nhà nước là công cụ để điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, kiềm chế lạm phát. C. Ngân sách nhà nước điều tiết thu nhập qua thuế và quỹ phúc lợi xã hội. D. Ngân sách nhà nước để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của mọi người dân trong xã hội.

Xem chi tiết 1 K lượt xem 1 năm trước