Đề thi giữa kì 1 môn Toán lớp 9 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 1)
39 người thi tuần này 4.6 3.7 K lượt thi 13 câu hỏi 60 phút
🔥 Đề thi HOT:
Dạng 5: Bài toán về lãi suất ngân hàng có đáp án
Dạng 6: Bài toán về tăng giá, giảm giá và tăng, giảm dân số có đáp án
Dạng 2: Kỹ thuật chọn điểm rơi trong bài toán cực trị xảy ra ở biên có đáp án
15 câu Trắc nghiệm Toán 9 Kết nối tri thức Bài 1. Khái niệm phương trình và hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn có đáp án
Tổng hợp các bài toán thực tế ôn thi vào 10 Toán 9 có đáp án (Phần 2: Hình học)
12 bài tập Một số bài toán thực tế liên quan đến bất đẳng thức có lời giải
12 bài tập Một số bài toán thực tế liên quan đến bất phương trình bậc nhất một ẩn có lời giải
Nội dung liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Lời giải
Đáp án đúng là: C
Phương trình bậc nhất hai ẩn có dạng \[ax + by = c\] với \(a \ne 0\) hoặc \(b \ne 0\).
Phương trình \(2x + \frac{y}{2} - 1 = 0\) viết thành \(2x + \frac{1}{2}y = 1\), đây là phương trình bậc nhất hai ẩn với \[a = 2\] và \(b = \frac{1}{2}.\)
Lời giải
Đáp án đúng là: C
• Thay \[x = 0\,;{\rm{ }}y = 1\] vào phương trình \[x - 5y + 7 = 0\], ta có: \(0 - 5 \cdot 1 + 7 = 2 \ne 0\).
Suy ra \[\left( {0;\,\,1} \right)\] không phải là nghiệm của phương trình \[x - 5y + 7 = 0\].
• Thay \[x = - 1\,;{\rm{ }}y = 2\] vào phương trình \[x - 5y + 7 = 0\], ta có: \( - 1 - 5 \cdot 2 + 7 = - 4 \ne 0\).
Suy ra \[\left( { - 1;\,\,2} \right)\] không phải là nghiệm của phương trình \[x - 5y + 7 = 0\].
• Thay \[x = 3\,;{\rm{ }}y = 2\] vào phương trình \[x - 5y + 7 = 0\], ta có: \(3 - 5 \cdot 2 + 7 = 0\).
Suy ra \[\left( {3;\,\,2} \right)\] là nghiệm của phương trình \[x - 5y + 7 = 0\].
• Thay \[x = 1;{\rm{ }}y = 1\] vào phương trình \[x - 5y + 7 = 0\], ta có: \(1 - 5 \cdot 1 + 7 = 3 \ne 0.\)
Suy ra \(\left( {2;\,\,4} \right)\) không phải là nghiệm của phương trình \[x - 5y + 7 = 0\].
Do đó, ta chọn phương án C.
Lời giải
Cách 1. Sử dụng MTCT để tìm nghiệm của hệ hai phương trình \[\left\{ \begin{array}{l}3x + 4y = 42\\10x - 9y = 6.\end{array} \right.\]
Với MTCT phù hợp, ta bấm lần lượt các phím:
![Cặp số nào sau đây là nghiệm của hệ phương trình \[\left\{ \begin{array}{l}3x + 4y = 42\\10x - 9y = 6\end{array} \right.?\] A. \[\left( {6;\,\, - 6} \right)\]. B. \[\left( {6;\,\,6} \right)\]. C. \[\left( { - \frac{{354}}{{13}};\,\,\frac{{402}}{{13}}} \right)\]. D. \[\left( {\frac{{354}}{{13}};\,\,\frac{{402}}{{13}}} \right)\]. (ảnh 1)](https://video.vietjack.com/upload2/quiz_source1/2024/10/blobid0-1727920115.png)
Trên màn hình cho kết quả \(x = 6,\) ta bấm tiếp phím = màn hình cho kết quả \(y = 6.\)
Vậy cặp số \(\left( {6;\,\,6} \right)\) là nghiệm của hệ phương trình \[\left\{ \begin{array}{l}3x + 4y = 42\\10x - 9y = 6.\end{array} \right.\]
Cách 2. Thay \(x = 6;\,\,y = - 6\) vào hệ phương trình đã cho, ta được: \(\left\{ \begin{array}{l}3 \cdot 6 + 4 \cdot \left( { - 6} \right) = - 6\,\,\left( { \ne 42} \right)\\10 \cdot 6 - 9 \cdot \left( { - 6} \right) = 114\,\,\left( { \ne 6} \right).\end{array} \right.\)
Tương tự, thay giá trị của \(x\) và \(y\) lần lượt của các cặp số ở phương án B, C, D vào hệ phương trình đã cho, ta thấy chỉ có cặp số \(\left( {6;\,\,6} \right)\) là nghiệm của cả hai phương trình trong hệ.
Vậy cặp số \(\left( {6;\,\,6} \right)\) là nghiệm của hệ phương trình \[\left\{ \begin{array}{l}3x + 4y = 42\\10x - 9y = 6.\end{array} \right.\]
Cách 3. Giải hệ phương trình \[\left\{ \begin{array}{l}3x + 4y = 42\\10x - 9y = 6.\end{array} \right.\]
Nhân hai vế của phương trình thứ nhất với \(10\) và nhân hai vế của phương trình thứ hai với \(3,\) ta được hệ phương trình mới \[\left\{ \begin{array}{l}30x + 40y = 420\\30x - 27y = 18.\end{array} \right.\]
Trừ từng vế phương trình thứ nhất cho phương trình thứ hai của hệ phương trình trên, ta được:
\(67y = 402\), suy ra \(y = 6\).
Thay \(y = 6\) vào phương trình \[3x + 4y = 42,\] ta được:
\[3x + 4 \cdot 6 = 42\] hay \[3x = 18\] suy ra \(x = 6.\)
Do đó, hệ phương trình đã cho có nghiệm duy nhất là \(\left( {6;\,\,6} \right)\).
Vậy ta chọn phương án B.
Lời giải
Đáp án đúng là: B
Điều kiện xác định của phương trình \(\frac{1}{{x - 3}} - 3 = \frac{2}{{\left( {x - 3} \right)\left( {x + 4} \right)}}\) là \[x - 3 \ne 0\] và \[x + 4 \ne 0,\] hay \[x \ne 3\] và \[x \ne - 4\].
Lời giải
Đáp án đúng là: C
Ta có:
⦁ Do \(5 > 3\) nên \(5a > 3a\) khi \(a > 0\) và \(5a < 3a\) khi \(a < 0\). Do đó phương án A và B là sai.
⦁ \(5 > 3\) nên \(5 + a > 3 + a.\) Do đó phương án C là đúng.
⦁ Do \( - 3 > - 6\) nên \( - 3a > - 6a\) khi \(a > 0\). Do đó phương án D là sai.
Vậy ta chọn phương án C.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
734 Đánh giá
50%
40%
0%
0%
0%