Danh sách câu hỏi

Có 17,741 câu hỏi trên 355 trang
Đọc đoạn tư liệu sau đây:         Cộng đồng Kinh tế ASEAN là sự tiếp nối các chương trình hợp tác kinh tế của ASEAN trước đây, được mở rộng hơn về phạm vi, mức độ hợp tác kinh tế, thương mại,…         Nội dung chính của Cộng đồng Kinh tế ASEAN bao gồm: tạo ra một thị trường và cơ sở sản xuất chung, trong đó có sự lưu chuyển tự do của hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, vốn và lao động có tay nghề; xây dựng khu vực kinh tế có sức cạnh tranh cao, năng động, phát triển đồng đều, hội nhập đầy đủ vào nền kinh tế toàn cầu.                                                           (Sách giáo khoa Lịch sử 12, bộ kết nối tri thức với cuộc sống, tr.28) A. Một trong những nội dung chính của Cộng đồng Kinh tế ASEAN là xây dựng Đông Nam Á thành khu vực kinh tế có sức cạnh tranh cao, phát triển đồng đều. B. Cộng đồng Kinh tế ASEAN là một trong ba trụ cột của Cộng đồng ASEAN, bao gồm: Cộng đồng Kinh tế, Cộng đồng An ninh-Chính trị và Cộng đồng Văn hóa-Giáo dục. C. Sự thành lập Cộng đồng Kinh tế ASEAN vừa là kết quả, vừa là sự tiếp nối các chương trình hợp tác kinh tế của ASEAN trước đây. D. Về bản chất, Cộng đồng Kinh tế ASEAN là một không gian kinh tế trên nền tảng của Khu vực mậu dịch tự do, được mở rộng về phạm vi và nâng cao về mức độ tự do hóa.
Đọc tư liệu sau: “Giai đoạn 1999-2015: ASEAN chú trọng củng cố sự đoàn kết trong tổ chức, đóng vai trò trung tâm trong quá trình liên kết khu vực Đông Nam Á. Sau khi thông qua Hiến chương ASEAN (2007), ASEAN thông qua lộ tính xây dựng Cộng đồng ASEAN với ba trụ cột (2009): Cộng đồng Chính trị-An ninh ASEAN (APSC), Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) và Cộng đồng Văn hóa-Xã hội ASEAN (ASCO) Giai đoạn 2015-nay: năm 2015, Cộng đồng ASEAN được thành lập, ASEAN tập trung thực hiện các mục tiêu của cộng đồng, thúc đẩy hợp tác nội khối trên cơ sở ba trụ cột APSC, AEC và ASCC. ASEAN chủ động mở rộng quan hệ hợp tác với các chủ thể bên ngoài, tiếp tục phát huy vị thế trung tâm tại các diễn đàn hợp tác trong khu vực châu Á-Thái Bình Dương nhằm đảm bảo hòa bình và phát triển.” (Sách giáo khoa Lịch sử 12, bộ Chân trời sáng tạo, trang 26) A. Ba trụ cột hợp tác chính của tổ chức ASEAN từ khi thành lập cho tới nay là: Cộng đồng Chính trị-An ninh ASEAN (APSC), Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) và Cộng đồng Văn hóa-Xã hội ASEAN (ASCO) B. Năm 2007, Hiến chương ASEAN được thông qua, đánh dấu sự ra đời của Cộng đồng ASEAN. C. Bên cạnh việc hợp tác nội khối, sự hợp tác giữa ASEAN với các chủ thể bên ngoài khu vực cũng ngày càng được đẩy mạnh. D. ASEAN trải qua nhiều giai đoạn phát triển với sự hợp tác ngày càng chặt chẽ hơn.
Đọc tư liệu sau: Tư liệu. “Hội nghị đưa ra những quyết định về việc kết thúc chiến tranh, tiêu diệt tận gốc phát xít Đức, quân phiệt Nhật Bản và thoả thuận về việc đóng quân, phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á sau chiến tranh. Ở châu Âu, quân đội Liên Xô chiếm đóng miền Đông nước Đức, Đông Béc-lin và các nước Đông Âu; quân đội Mỹ, Anh và Pháp chiếm đóng miền Tây nước Đức, Tây Béc-lin và các nước Tây Âu. Vùng Đông Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô; vùng Tây Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mỹ... Ở châu Á, hội nghị chấp nhận những điều kiện để Liên Xô tham chiến tiêu diệt quân phiệt Nhật Bản... Các vùng còn lại ở châu Á (Đông Nam Á, Nam Á, Tây Á) vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng của các nước phương Tây.” (Sách giáo khoa Lịch sử 12, bộ Kết nối tri thức với cuộc sống, trang 14) A. Đoạn tư liệu trên đề cập đến những quyết định của các cường quốc Đồng minh tại Hội nghị Ianta (tháng 2/1945). B. Những quyết định ở hội nghị trên đã góp phần tạo khuôn khổ cho sự hình thành của một trật tự thế giới mới sau Chiến tranh thế giới thứ hai. C. Những quyết định của hội nghị trên đã ảnh hưởng đến quá trình đấu tranh giành độc lập của nhiều quốc gia, dân tộc trên thế giới. D. Những quyết định của hội nghị trên đã bước đầu đánh dấu sự tan rã của mối quan hệ đồng minh giữa Mĩ và Liên Xô.
PHẦN II. TRẮC NGHIỆM LỰA CHỌN ĐÚNG – SAI. (4 điểm) (Thí sinh đọc đoạn tư liệu và lựa chọn Đúng – Sai trong mỗi ý A, B, C, D) Cho bảng dữ kiện sau về quá trình hình thành tổ chức Liên hợp quốc Thời gian Sự kiện 1-1-1942 Đại diện 26 nước đã kí bản Tuyên bố Liên hợp quốc, cam kết thành lập một tổ chức quốc tế vì hòa bình và an ninh sau chiến tranh. 28-11 đến 1-12-1943 Tại hội nghị Tê-hê-ran (I-ran), ba nước Liên Xô, Mỹ, Anh khẳng định quyết tâm thành lập Liên hợp quốc thay cho Hội Quốc liên. 2-1945 Ba nước Liên Xô, Mỹ, Anh họp hội nghị tại I-an-ta ra quyết định về việc thành lập Liên hợp quốc và đồng ý triệu tập hội nghị để thông qua Hiến chương Liên hợp quốc. 25-4-1945 đến ngày 26-6-1945 Hội nghị quốc tế được tổ chức tại Xan Phran-xi-xcô (Mỹ) đã thông qua bản Hiến chương Liên hợp quốc. 24-10-1945 Với sự phê chuẩn Hiến chương của các nước thành viên, Liên hợp quốc chính thức được thành lập                           (Tài liệu tổng hợp từ Sách giáo khoa Lịch sử 12, bộ kết nối tri thức với cuộc sống, tr.7-8) A. Theo quyết định của hội nghị I-an-ta, từ tháng 4 đến tháng 6-1945, một hội nghị quốc tế được tổ chức tại Xan Phran-xi-xcô (Mỹ) đã thông qua bản Hiến chương Liên hợp quốc. B. Tổ chức Liên hợp quốc chính thức được thành lập khi cuộc chiến tranh thế giới thứ hai đã bước vào giai đoạn cuối. C. Quá trình thành lập Liên hợp quốc diễn ra vào nửa đầu những năm 40 của thế kỉ XX, trải qua nhiều hội nghị quốc tế khác nhau. D. Sự ra đời của Liên hợp quốc chứng tỏ duy trì hòa bình thế giới là vấn đề toàn cầu, cần có sự chung tay của toàn thể nhân loại và một công cụ để bảo vệ nó.
Đọc tư liệu sau: Tư liệu. Sự vươn lên của khu vực châu Á-Thái Bình Dương nói chung và Đông Nam Á nói riêng là cơ sở để Cộng đồng ASEAN tiếp tục phát triển với mức độ liên kết ngày càng chặt chẽ và sâu rộng trên cả ba trụ cột. Cộng đồng ASEAN đang ngày càng hoàn thiện thể chế, chính sách, cơ chế hợp tác và đạt được nhiều thành tựu về chính trị, kinh tế, giáo dục, khoa học, kĩ thuật,…;từng bước gắn kết các quốc gia Đông Nam Á để trở thành khu vực phát triển năng động, thịnh vượng mới của thế giới. Về đối ngoại, vị thế của ASEAN ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế. ASEAN có quan hệ rộng mở với các đối tác bên ngoài, tham gia và đóng vai trò quan trọng tại nhiều diễn đàn lớn trên thế giới. (Sách giáo khoa Lịch sử 12, bộ cánh diều, tr.28) a. Đoạn tư liệu cung cấp thông tin về thách thức và triển vọng của Cộng đồng ASEAN. b. Những thành tựu đạt được trên mọi lĩnh vực đã tạo động lực để Cộng đồng ASEAN tiếp tục phát triển. c. Triển vọng của Cộng đồng ASEAN phụ thuộc một phần vào các đối tác bên ngoài. d. Những triển vọng của Cộng đồng ASEAN chủ yếu được tạo nên bởi yếu tố thuận lợi của thời đại.  
Đọc đoạn tư liệu sau về nguyên nhân sụp đổ của trật tự thế giới hai cực I-an-ta.      Cuộc chạy đua vũ trang kéo dài hơn bốn thập kỉ làm suy giảm thế mạnh của cả Mỹ và Liên Xô, buộc hai bên phải từng bước hạn chế căng thẳng.      Phong trào giải phóng dân tộc phát triển thắng lợi, các nước thuộc địa thế giới thứ ba vươn lên, góp phần phá vỡ khuôn khổ trật tự hai cực.      Sự vươn lên mạnh mẽ của các nước Tây Âu, Nhật Bản, các nước công nghiệp mới (NICs),…làm thay đổi cán cân kinh tế thế giới, tạo ra sự cạnh tranh quyết liệt với Mỹ.      Sự khủng hoảng và những sai lầm trong công cuộc cải tổ đã làm suy giảm sức mạnh, dẫn tới sự sụp đổ về mặt nhà nước của chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu và Liên Xô.      Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba diễn ra mạnh mẽ, đòi hỏi các nước phải tập trung sức mạnh để chiếm lĩnh, phát triển kinh tế. (Sách giáo khoa Lịch sử 12, bộ chân trời sáng tạo, tr. 15) A. Cuộc chạy đua vũ trang kéo dài hơn bốn thập kỉ đã làm cho nền kinh tế của Mỹ và Liên Xô lâm vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng, buộc hai nước phải hạn chế căng thẳng, đối đầu. B. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ của trật tự hai cực I-an-ta, trong đó xuất phát từ cả nhận thức của Mỹ và Liên Xô lẫn tác động của tình hình thế giới vào thập kỉ 70, 80 của thế kỉ XX. C. Yếu tố kinh tế và khoa học kĩ thuật là một nhân tố quan trọng dẫn đến sự xói mòn và sụp đổ của trật tự thế giới hai cực I-an-ta. D. Sự sụp đổ của hệ thống xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu và Liên Xô vừa là nguyên nhân, vừa là sự kiện đánh dấu sự chấm dứt của trật tự thế giới hai cực I-an-ta.
PHẦN II. TRẮC NGHIỆM LỰA CHỌN ĐÚNG – SAI. (4 điểm) (Thí sinh đọc đoạn tư liệu và lựa chọn Đúng – Sai trong mỗi ý A, B, C, D) Câu 1. Đọc đoạn tư liệu sau đây: Liên hợp quốc đã có nhiều biện pháp, như đề cao các công ước, tuyên bố về quyền trẻ em, phụ nữ, về biến đổi khí hậu,... kêu gọi các nước ủng hộ sứ mệnh của Liên hợp quốc trong việc thúc đẩy phát triển con người. Lĩnh vực đặc biệt thể hiện vai trò của Liên hợp quốc trong lịch sử chính trị quốc tế đó là nhân đạo. Các hoạt động cứu trợ nhân đạo của Liên hợp quốc hiện nay ở những “điểm nóng” trên thế giới được cộng đồng quốc tế đánh giá cao. Cơ quan cứu trợ khẩn cấp của Liên hợp quốc có trách nhiệm ứng phó kịp thời và thúc đẩy các hoạt động nhân đạo. Hằng năm, Cao ủy Tị nạn Liên hợp quốc (UNHCR) giúp khoảng 32 triệu người trên 110 quốc gia; Chương trình lương thực thế giới là tổ chức nhân đạo lớn nhất hiện nay, cung cấp lương thực khẩn cấp trên toàn thế giới, trung bình cho 100 triệu người ở trên 80 quốc gia; phòng, chống và giúp khắc phục hậu quả thiên tai quy mô lớn, như trận động đất sóng thần Đại Tây Dương năm 2004, động đất tại Ha-i-ti năm 2010... (https://tapchicongsan.org.vn/web/guest/hoat-dong-cua-lanh-dao-dang-nha-nuoc/-/2018/35552/lien-hop-quoc-70-nam-hinh-thanh-va-phat-trien.aspx) A. Cao ủy Tị nạn Liên hợp quốc (UNHCR) là một trong những cơ quan, tổ chức chuyên môn của Liên hợp quốc nhằm thực hiện vai trò cứu trợ nhân đạo. B. “….đề cao các công ước, tuyên bố về quyền trẻ em, phụ nữ” là một trong những biện pháp của tổ chức Liên hợp quốc nhằm mục tiêu cuối cùng là thúc đẩy sự phát triển con người. C. Các hoạt động cứu trợ nhân đạo của Liên hợp quốc hiện nay chỉ diễn ra ở những vùng được cho là “điểm nóng” trên thế giới. D. Đoạn tư liệu cung cấp thông tin về vai trò của tổ chức Liên hợp quốc trong việc duy trì hòa bình và an ninh thế giới.