Danh sách câu hỏi
Có 5917 câu hỏi trên 119 trang
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
TRẤN ỐC: Khuyến bỉ vật bi! Vật bi!
Hữu ngô lai trợ! Lai trợ!
Gian nan hà túc lự?
Khẩn cấp khả đào sanh(1)!
(Quân canh ngủ. Ốc sờ soạng lại chỗ Ngao, Ngao hát Ốc ra.)
LỮ NGAO: (A! A! Thầy biết rồi. Thằng Trùm Sò với thằng Lý Hà về uống rượu, rồi bàn bạc với nhau, thấy bắt thầy cùm là thất lí, mới cho người ra mở cùm cho thầy, để thầy đi đàng thầy cho trôi. Chớ giải thầy lên quan thì phải tốn kém. Thầy dại gì cho bay mở cùm! Tao nằm đây, con dòi to bằng cỗ tay tao chưa về... Phen này, Trùm Sò phải hết cửa hết nhà với thầy cho coi! Bay giải thầy lên quan, trước hết phải mua chai rượu làm lễ ra mắt quan, quan Huyện nhận chai rượu đó mới đưa vào trong cho bà Huyện. Quan mới xử lăng nhăng chi chi đó, rồi quan nạt quan nộ, lão Trùm Sò phải lén ngõ sau mua lại chai rượu của bà Huyện, để thưa thưa, bẩm bẩm lần nữa. Vậy là nay khai, mai báo, chai rượu đó cứ luân hồi ngõ trước ngõ sau làm cho Trùm Sò phải hết nhà! Hết nhà! Hà hà... Bay có khôn ra đây, thầy bày cho! Bay sắm khay trầu cau rượu với chừng dăm quan tiền thôi, bay qua thưa với mụ thầy là con vợ tao đấy, nói khó với nó một tiếng, nó qua nó nhận thầy về. Vậy mà chắc chi thầy đã về cho! Em chết rồi em Sò của thầy ơi! Hà hà...)
TRẦN ỐC: (Phải giả tiếng mèo để làm hiệu riêng gọi) Ngao! Ng...a...o!
LỮ NGAO: Đoán biết ám hiệu, cũng theo tiếng mèo đáp lại Ốc! Ốc!
(Ốc đến mở cùm cõng Ngao thoát chạy. Quân canh thức dậy, hô hoán truy lùng, ...)
TRẤN ỐC: Lâm nước bí! Lâm nước bí!
Khó thoát thân! Khó thoát thân!
Quả dân đinh đã đuổi theo gần.
Đốt xích hậu mới mong chạy thoát.
(Ốc giấu Ngao một nơi, trở lại đốt xích hậu, chúng dân đổ về chữa cháy. Ốc cõng Ngao chạy thoái.)
LÝ HÀ, TRÙM SÒ: Cùng bọn người nhà
Chỉ thị hoả tại xóm nọ.
Một đoàn người tới đó,
Ngõ cứu lửa kia!
(Hạ)”.
(Trích Nghêu, Sò, Ốc, Hến, Tổng tập văn học Việt Nam, tập 12,
NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2000)
(1) Khuyên gã chớ buồn! Chớ buồn!
Có ta đến giúp! Đến giúp!
Gian nan đâu đủ cho ta phải lo?
Mau gấp lên có thể chạy thoát.
a) Đoạn trích kể sự việc gì?
Nối thông tin ở cột A với nội dung giải thích phù hợp ở cột B.
A
B
1) Tuồng
a) Là một trong những vở tuồng hài tiêu biểu
2) Tuồng cung đình
b) Là loại hình sân khấu truyền thống của dân tộc
3) Tuồng hài
c) Là một văn bản có cốt truyện, nhân vật kèm lời thoại và chỉ dẫn về bối cảnh, trang phục, hoạt động trên sân khấu
4) Sơn Hậu
d) Còn gọi là tuồng đồ, viết về các đề tài sinh hoạt, lấy tiếng cười để phản ánh hiện thực xã hội, có cốt truyện phong phú, gần gũi với cuộc sống của người bình dân xưa
5) Nghêu, Sò, Ốc, Hến
e) Còn gọi là tuồng thầy, tuồng pho, viết về đề tài trung với vua, đánh giặc bảo vệ đất nước, bảo vệ triều đình, có âm hưởng bi tráng, giàu kịch tính, mâu thuẫn căng thẳng,
quyết liệt giữa hai phe trung - nịnh, tốt - xấu,...
6) Kịch bản tuồng
g) Là một trong những vở tuồng cung đình tiêu biểu
h) Là loại hình sân khấu dân gian của dân tộc
Các phát biểu sau đây về chèo cổ là đúng hay sai? Hãy đánh dấu V vào ô phù hợp.
Nội dung phát biểu
Đúng
Sai
(1) Chèo cổ thuộc thể loại sân khấu dân gian, ra đời từ xa xưa, phát triển mạnh mẽ ở vùng đồng bằng Bắc Bộ.
(2) Các vở chèo cổ đặc sắc gồm: Quan Âm Thị Kính, Lưu Bình-Dương Lễ, Kim Nham, Tam nữ đồ vương, Đào Tam Xuân.
(3) Kịch bản chèo (tích chèo) là phần nội dung chính của vở diễn, thường lấy từ các truyện cổ tích, truyện Nôm, truyện cười.
(4) Nội dung của chèo cổ phản ánh đời sống vật chất, tâm hồn, tình cảm của con người trong xã hội phong kiến, phê phán các thói hư tật xấu, ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của con người, thể hiện sâu sắc tinh thần nhân văn.
Sắp xếp lại các nội dung sau đây theo trình tự bố cục ba phần: (1) Phần mở đầu, (2) Phần nội dung, (3) Phần kết luận của báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề:
a. Khái quát ý nghĩa, tầm quan trọng của vấn đề đã được trình bày. Nêu các đề xuất, khuyến nghị của người nghiên cứu (nếu có):
b. Nêu vấn đề (đề tài) được lựa chọn để nghiên cứu. Lí do, mục đích và phương pháp nghiên cứu.
c. Có thể trích dẫn ý kiến người khác, chú thích và sử dụng các phương tiện hỗ trợ phù hợp (bảng biểu, sơ đồ, thống kê về đối tượng nghiên cứu,...) để báo cáo được sinh động hơn.
d. Lần lượt trình bày các kết quả nghiên cứu về đề tài đã chọn. Triển khai các lí lẽ, dẫn chứng, lập luận chứng minh cho các luận điểm được nêu ra.