Danh sách câu hỏi
Có 55,467 câu hỏi trên 1,110 trang
Ở một loài thực vật lưỡng bội tự thụ phấn nghiêm ngặt, xét sự di truyền của một locus 2 alen A và a. Quần thể xuất phát (P) có cấu trúc di truyền dạng 0,2AA : 0,4Aa : 0,4aa, khả năng sinh sản của các cá thể là như nhau. Do môi trường thay đổi, từ thế hệ F1 các cây có kiểu gen đồng hợp lặn có bao phấn không bung hạt phấn được. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Trong số các cây sinh sản được ở thế hệ F1, cây Aa chiếm tỉ lệ 2/5.
II. Ở giai đoạn mới nảy mầm của thế hệ F2, kiểu gen aa chiếm tỉ lệ 1/10
III. Ở giai đoạn mới nảy mầm của thế hệ F3, alen a có tần số 2/9.
IV. Trong số các cây sinh sản được ở thế hệ F3, kiểu gen AA chiếm tỉ lệ 15/17.
Một loài thực vật, gen A nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định màu hoa có 5 alen là A1, A2, A3, A4, A5. Trong đó alen A1 quy định hoa tím trội hoàn toàn so với các alen còn lại; alen A2 quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen A3, A4, A5; alen A3 quy định hoa hổng trội hoàn toàn so với alen A4, A5; alen A4 quy định hoa vàng trội hoàn toàn so với alen A5 quy định hoa trắng. Một quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền có 51% cây hoa tím, 24% cây hoa đỏ, 16% cây hoa hồng, 5% cây hoa vàng, 4% cây hoa trắng. Theo lí thuyết, xác suất xuất hiện cây hoa đỏ thuần chủng trong quần thể này là:
Ở một loài thực vật, lấy 1 cá thể rồi cho tự thụ phấn thu được đời con có 601 thân cao, hoa đỏ, chín sớm: 300 thân cao, hoa trắng, chín sớm: 299 thân thấp, hoa đỏ, chín sớm: 201 thân cao, hoa đỏ, chín muộn: 100 thân cao, hoa trắng, chín muộn và 99 thân thấp, hoa đỏ, chín muộn. Biết rằng tính trạng chiều cao cây do cặp alen (A và a) chi phối, màu sắc hoa do cặp alen (B và b) chi phối, còn cặp alen (D và d) chi phối tính trạng thời gian chín. Kiểu gen của cơ thể đem lai là:
Ở ruồi giấm, alen B quy định thân xám trội hoàn toàn so với b quy định thân đen; V quy định cánh dài trội hoàn toàn so với v quy định cánh cụt, hai cặp gen này cùng nằm trên một cặp NST tương đồng. Alen D chi phối mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen d chi phối mắt trắng, cặp alen này nằm trên NST X không có alen tương ứng trên Y. Cho ruồi cái mang 3 kiểu hình trội lai với ruồi đực mang 3 kiểu hình lặn thu được F1 có 100% cá thể thân xám, cánh dài, mắt đỏ. Các cá thể F1 giao ngẫu phối, thu được F2 có 2,5% ruồi cái thân xám, cánh cụt, mắt đỏ. Biết không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Ở F2 , có 21 kiểu gen và 12 loại kiểu hình.
II. Ở F2 , kiểu hình thân xám, cánh dài, mắt đỏ chiếm tỉ lệ 52,5%.
III. Nếu cho ruồi cái F1 lai phân tích thì ở đời con, ruồi cái thân xám, cánh cụt, mắt đỏ chiếm tỉ lệ 2,5%.
IV. Nếu cho ruồi đực F1 lai phân tích thì ở đời con, loại ruồi cái thân xám, cánh dài, mắt đỏ chiếm tỉ lệ 10%.
Một loài thực vật, xét hai cặp gen quy định hai cặp tính trạng. Cho cây thân cao, hoa đỏ (P) tự thụ phấn, thu được F1 có tỉ lệ: 66% cây thân cao, hoa đỏ : 9% cây thân cao, hoa trắng : 9% cây thân thấp, hoa đỏ : 16% cây thân thấp, hoa trắng. Biết rằng mỗi gen quy định một tính trạng, không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gen ở hai giới với tần số bằng nhau. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Ở F1 ; có 16% số cây thân cao, hoa đỏ thuần chủng.
II. F1 có 5 kiểu gen quy định kiểu hình cây cao, hoa đỏ.
III. Trong số các cây thân cao, hoa trắng ở F1 , cây thuần chủng chiếm 1/9.
IV. Cho tất cả các cây thân cao, hoa trắng ở F1 tự thụ phấn thì đời con có 3 loại kiểu gen.