Danh sách câu hỏi ( Có 2,025,675 câu hỏi trên 40,514 trang )

Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, hãy chọn đúng hoặc sai. Đọc đoạn tư liệu sau đây: Năm Nội dung sự kiện 1949 Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) do Mỹ và các nước Phương Tây thành lập 1949 Cách mạng Trung Quốc thắng lợi 1955 Liên Xô và các nước Đông Âu thành lập Tổ chức Hiệp Ước Vácsava 1972 Chuyến thăm chính thức đầu tiên của Tổng thống Mỹ Ních-xơn tới Liên Xô 1972 Liên Xô và Mỹ đã đạt được thỏa thuận bước đầu về hạn chế vũ khí tiến công chiến lược 1989 Mỹ và Liên Xô tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh a) Sự ra đời của NATO và Tổ chức Hiệp ước Vácsava là một biểu hiện của Trật tự thế giới hai cực Ianta b) Thắng lợi của cách mạng Trung Quốc (1949) chứng tỏ ngay trong giai đoạn xác lập và phát triển, Trật tự thế giới hai cực Ianta đã có biểu hiện của sự rạn nứt, xói mòn. c) Trật tự thế giới hai cực Ianta suy yếu khi xu hướng hòa hoãn giữa Mỹ và Liên Xô bắt đầu xuất hiện từ đầu những năm 70 của thế kỉ XX. d) Trật tự thế giới hai cực Ianta chính thức sụp đổ khi Mỹ và Liên Xô tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh.

Xem chi tiết 71 lượt xem 1 ngày trước

Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, hãy chọn đúng hoặc sai. Đọc tư liệu sau: Tư liệu. “Ở "Trật tự thế giới hai cực Ianta", Liên Xô đã đạt được 3 mục tiêu cơ bản: bảo vệ vững chắc sự tồn tại và phát triển của đất nước Xô viết; thu hồi lại những đất đai của đế quốc Nga trước đây (kể từ chiến tranh Nga Nhật 1904 - 1905 đến chiến tranh chống ngoại xâm và nội phản 1918 - 1920); mở rộng phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á, qua đó thiết lập một vành đai an toàn bao quanh phía tây, đông và nam Liên Xô. Còn Mỹ, đã không chế được Tây Âu, Nhật Bản, chi phối cục diện thế giới. Mặt khác, sự thoả thuận giữa ba cường quốc ở Hội nghị Ianta đã xâm phạm đến chủ quyền, lãnh thổ và lợi ích của nhân dân nhiều nước." (Nguyễn Anh Thái (Chủ biên), Lịch sử thế giới hiện đại, NXB Giáo dục, 2006, tr. 234) a) Trong trật tự thế giới hai cực Ianta, Mỹ đã khống chế, chi phối được nhiều nước tư bản đồng minh. b) Sự tồn tại của Trật tự thế giới hai cực Ianta không phù hợp với lợi ích chung của cộng đồng quốc tế. c) Trong Trật tự thế giới hai cực Ianta, Liên Xô giành được nhiều quyền lợi, qua đó, mở rộng được hệ thống thuộc địa ở châu Âu và châu Á. d) Trật tự hai cực Ianta đã tác động và làm biến đổi sâu sắc đến quan hệ quốc tế, để lại những di chứng ở thời điểm hiện tại.

Xem chi tiết 76 lượt xem 1 ngày trước

Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, hãy chọn đúng hoặc sai.  Đọc tư liệu sau: Tư liệu. “Trong trật tự thế giới hai cực Ianta, đã diễn ra một cuộc đối đầu gay gắt, quyết liệt và kéo dài tới gần bốn thập kỉ giữa hai “cực” Xô - Mỹ, làm cho cục diện thế giới luôn luôn phức tạp, căng thẳng. Cuộc đối đầu này đã dẫn tới cuộc đối đầu giữa hai khối Đông - Tây, cuốn hút từng quốc gia, từng khu vực chịu ảnh hưởng sâu sắc của cuộc đối đầu này". (Nguyễn Anh Thái, Lịch sử thế giới hiện đại từ 1945 đến 1995, quyển A, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 1999, trang 32). a) Trong trật tự thế giới hai cực Ianta đã diễn ra cuộc đối đầu gay gắt, quyết liệt giữa hai “cực” Xô - Mỹ, làm cho thế giới luôn phức tạp, căng thẳng. b) Trong sự đối đầu 2 cực Ianta, cuộc chiến tranh cục bộ lớn nhất phản ánh mâu thuẫn giữa hai cực, hai phe là chiến tranh xâm lược Đông Dương của Pháp (1945 - 1954). c) Với trật tự hai cực Ianta, Liên Xô và Mỹ đã đạt được những mục tiêu cơ bản, chi phối cục diện thế giới, đồng thời trật tự này đã xâm phạm đến chủ quyền, lãnh thổ và lợi ích của nhiều nước. d) Sự tồn tại của Trật tự thế giới hai cực Ianta gắn liền với sự đối đầu giữa hai hệ thống xã hội đối lập là tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa.

Xem chi tiết 113 lượt xem 1 ngày trước

Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, hãy chọn đúng hoặc sai.  Cho những thông tin trong bảng sau đây: Thời gian Nội dung Năm 1945 Tại Ianta (Liên Xô) đã diễn ra hội nghị giữa ba cường quốc: Liên Xô, Mỹ, Anh. Năm 1947 Mỹ đề ra "Kế hoạch Mác-san” nhằm viện trợ cho các nước Tây Âu. Năm 1949 Liên Xô và các nước Đông Âu thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV). Năm 1972 Tổng thống Mỹ R. Ních-xơn có chuyến thăm chính thức đầu tiên tới Liên Xô. Năm 1989 Liên Xô và Mỹ cùng tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh. a) Những quyết định của Hội nghị Ianta (2/1945) đã tạo khuôn khổ cho sự hình thành của một trật tự thế giới mới sau khi Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc. b) Việc Mỹ đề ra "Kế hoạch Mác-san" còn Liên Xô và các nước Đông Âu thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) đã tạo ra sự đối đầu về kinh tế và chính trị giữa hai hệ thống xã hội đối lập. c) Tổng thống Mỹ R. Ních-xơn có chuyến thăm chính thức đầu tiên tới Liên Xô đã mở đầu cho sự xói mòn và đi đến sụp đổ của trật tự thế giới hai cực Ianta. d) Phát biểu của Tổng thống Mỹ G. Bút-sơ trong cuộc gặp với Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Liên Xô M. Goóc-ba-chốp (12/1989) đánh dấu kết thúc hoàn toàn cuộc đối đầu giữa hai phe tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa ở khu vực châu Âu.

Xem chi tiết 107 lượt xem 1 ngày trước

Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, hãy chọn đúng hoặc sai. Đọc tư liệu sau: Tư liệu. “Trong Trật tự thế giới hai cực Ianta, Liên Xô đã đạt được 3 mục tiêu: bảo vệ vững chắc sự tồn tại và phát triển của đất nước Xô viết; thu hồi lại những đất đai của đế quốc Nga trước đây (kể từ chiến tranh Nga - Nhật 1904 - 1905 đến chiến tranh chống ngoại xâm và nội phản 1918-1920); mở rộng phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á, qua đó thiết lập một vành đai an toàn bao quanh phía tây, đông và nam Liên Xô. Còn Mỹ, đã khống chế được Tây Âu, Nhật Bản, chi phối cục diện thế giới. Mặt khác, sự thoả thuận giữa ba cường quốc ở Hội nghị Ianta đã xâm phạm đến chủ quyền, lãnh thổ và lợi ích của nhân dân nhiều nước”. (Nguyễn Anh Thái (Chủ biên), Lịch sử thế giới hiện đại, Nxb Giáo dục, 2006 tr.234) a) Mỹ đã khống chế và chi phối các nước đồng minh, đứng đầu các nước tư bản chủ nghĩa. b) Liên Xô đã thiết lập được hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa để bảo vệ an toàn xung quanh toàn bộ lãnh thổ đất nước. c) Trong trật tự thế giới hai cực Ianta, Mỹ và Liên Xô đều đạt được những mục tiêu cơ bản của mình. d) Những quyết định của hội nghị Ianta không tác động đến phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.

Xem chi tiết 132 lượt xem 1 ngày trước

Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, hãy chọn đúng hoặc sai. Đọc tư liệu sau: Tư liệu. “Ngày 3 - 12 - 1989, trong cuộc họp ngoài khơi bờ biển Man-ta (Địa Trung Hải), Tổng thống Mỹ G. Bút-sơ và Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Liên Xô M. Goóc-ba-chốp ra tuyên bố về những thù hận kéo dài trong Chiến tranh lạnh đã đi đến hồi kết: “Với tình hình cải cách đang được tiến hành ở Liên Xô, chúng ta đang đứng trước ngưỡng cửa của một kỷ nguyên hoàn toàn mới trong quan hệ Mỹ - Xô. Chúng ta hoàn toàn có thể đóng góp theo cách riêng của mình nhằm vượt qua sự chia rẽ ở châu Âu và kết thúc cuộc đối đầu quân sự tại đó". (Phát biểu của Tổng thống Mỹ G. Bút-sơ trong cuộc gặp với Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Liên Xô M. Goóc-ba-chốp, tháng 12-1989, Tạp chí Nghiên cứu Quốc tế, đường link truy cập: https://nghiencuuquocte.org/2016/12/03/bush-gorbachev-tuyen-bo-chien-tranh-lanh-sap-ket-thuc/) a) Phát biểu của Tổng thống Mỹ G. Bút-sơ trong cuộc gặp với Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Liên Xô M. Goóc-ba-chốp (12-1989) đánh dấu kết thúc hoàn toàn cuộc đối đầu Liên Xô - Mỹ. b) Việc hai nguyên thủ quốc gia - Mỹ và Liên Xô tuyên bố chấm dứt cuộc Chiến tranh lạnh (cuối năm 1989) là do hai cường quốc không còn tiềm lực trong cuộc chạy đua vũ trang. c) Việc Liên Xô và Mỹ tuyên bố chấm dứt Chiến tranh Lạnh đã đồng thời đánh dấu Trật tự thế giới hai cực Ianta sụp đổ. d) “…ngưỡng cửa của một kỉ nguyên hoàn toàn mới” trong đoạn trích là Trật tự thế giới đa cực.

Xem chi tiết 81 lượt xem 1 ngày trước

Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, hãy chọn đúng hoặc sai. Đọc tư liệu sau: Tư liệu. “Những quyết định của Hội nghị cấp cao Ianta tháng 2-1945 đã trở thành những khuôn khổ của trật tự thế giới mới, từng bước được thiết lập trong những năm 1945 - 1947 sau khi chiến tranh kết thúc, thường được gọi là Trật tự hai cực Ianta (hai cực chỉ Mỹ và Liên Xô phân chia nhau phạm vi thế lực trên cơ sở thoả thuận của Hội nghị Ianta)". (Nguyễn Anh Thái (Chủ biên), Lịch sử thế giới hiện đại, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2021, tr.224) a) Những quyết định của Hội nghị Ianta đã xác lập xong cục diện hai cực, hai phe - tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa trong quan hệ quốc tế. b) Quyết định trực tiếp đưa tới sự xác lập Trật tự thế giới hai cực chính là sự thỏa thuận giữa các cường quốc trong việc xác lập vùng ảnh hưởng. c) Hội nghị Ianta còn được gọi là “Hội nghị tam cường", diễn ra căng thẳng và kéo dài từ khi lực lượng Đồng minh chống phát xít thành lập đến đầu năm 1945 mới kết thúc. d) Các quyết định của Hội nghị Ianta (2/1945) đã đưa tới yếu tố thuận lợi và khó khăn cho cách mạng Việt Nam.

Xem chi tiết 208 lượt xem 1 ngày trước

Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, hãy chọn đúng hoặc sai. Đọc tư liệu sau: Tư liệu. "Bài học của thời kì Chiến tranh lạnh đã chứng tỏ phương thức quan hệ quốc tế lấy đối đầu chính trị - quân sự là chủ yếu không còn phù hợp, phải chịu nhiều tổn thất hoặc thất bại như hai nước Xô - Mỹ và một bị thương, một bị mất. Trong khi đó, phương thức lấy hợp tác và cạnh tranh về kinh tế - chính trị là chính lại thu được nhiều tiến bộ, kết quả như các nước Đức, Nhật và NICs. Sự hưng thịnh hay suy vong của một quốc gia quyết định bởi sức mạnh tổng hợp của quốc gia đó, mà chủ yếu là thực lực kinh tế và khoa học - kĩ thuật". (Vũ Dương Ninh (Chủ biên), Một số chuyên đề lịch sử thế giới, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2001, tr.401) a) Trong Chiến tranh lạnh, tình trạng đối đầu về chính trị - quân sự đã khiến Mỹ và Liên Xô chịu nhiều tổn thất. b) Sau khi Chiến tranh lạnh kết thúc, kinh tế trở thành một nội dung căn bản của quan hệ quốc tế. c) Trong mọi giai đoạn phát triển của lịch sử, phương thức lấy đối đầu chính trị-quân sự trong quan hệ quốc tế luôn được đề cao. d) Hiện nay, thực lực kinh tế và khoa học kĩ thuật… là những yếu tố quan trọng góp phần quyết định vị trí quyền lực của các quốc gia trong cục diện thế giới đa cực.

Xem chi tiết 475 lượt xem 1 ngày trước

Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, hãy chọn đúng hoặc sai. Đọc tư liệu sau: Tư liệu. "Vào thập niên 1980, mối quan hệ nồng ấm giữa Tổng thống Mỹ Ri-gân và nhà lãnh đạo Liên Xô Goóc-ba chốp đã giúp giảm dần tình trạng căng thẳng cua Chiên tranh lạnh. Năm 1987, hai nhà lãnh đạo đã đồng ý hủy bỏ tên lửa hạt nhân tầm trung. Năm 1989 Goóc-ba chốp cho phép các quốc gia xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu bầu ra chính phủ dân chủ, và đến năm 1991, Liên Xô tan rã thành 15 nước cộng hòa độc lập. Ngày 12-3-1999, Hung-ga-ri, Ba Lan và Cộng hòa Séc gia nhập khối NATO". (King Fisher, Bách khoan thư lịch sử (Nguyễn Đức Tĩnh và Ngô Minh Châu dịch), NXB Thế giới, Hà Nội, 2016, tr.437) a) Từ những năm 80 của thế kỉ XX, trật tự hai cực Ianta đã bắt đầu xói mòn và từng bước đi đến sự đổ. b) Trật tự hai cực Ianta sụp đổ gắn liền với sự kiện Liên Xô tan rã (1991). c) Chiến tranh lạnh kết thúc và Trật tự thế giới hai cực Ianta sụp đổ bắt nguồn từ những nguyên nhân khác nhau, nhưng yếu tố Mỹ và Liên Xô vẫn là quyết định. d) Cuộc Chiến tranh lạnh đã kết thúc và Trật tự thế giới hai cực Ianta đã sụp đổ, nhưng nhiều “di chứng” của nó vẫn còn và vẫn đang tiếp diễn ở nhiều nơi trên thế giới.

Xem chi tiết 186 lượt xem 1 ngày trước

Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, hãy chọn đúng hoặc sai. Đọc đoạn tư liệu sau đây: Tư liệu 1: “Hiến chương này hoàn toàn không cho phép Liên hợp quốc được can thiệp vào những công việc thực chất thuộc thẩm quyền nội bộ của bất kỳ quốc gia nào, và không đòi hỏi các thành viên của Liên hợp quốc phải đưa những công việc loại này ra để giải quyết theo quy định của Hiến chương;” (Trích: Điều 2, Hiến chương Liên hợp quốc)  Tư liệu 2: “Năm 1960, Đại hội đồng Liên hợp quốc đã thông qua bản Tuyên ngôn thủ tiêu hoàn toàn chủ nghĩa thực dân, trao trả độc lập cho các quốc gia và dân tộc thuộc địa. Đó là một sự kiện chính trị quan trọng.” (Nguyễn Quốc Hùng, Nguyễn Hồng Quân, Liên hợp quốc và lực lượng giữ gìn hòa bình Liên hợp quốc, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2008, trang 46)  a) Theo Hiến chương, Liên hợp quốc không được can thiệp vào công việc nội bộ của bất kỳ quốc gia nào. b) Tuyên ngôn về thủ tiêu hoàn toàn chủ nghĩa thực dân đã góp phần mở ra thời kỳ “phi thực dân hóa”. c) Việc các thuộc địa giành được độc lập hoàn toàn phụ thuộc vào Tuyên ngôn về thủ tiêu chủ nghĩa thực dân. d) Nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ được tất cả các thành viên thực hiện nghiêm chỉnh.

Xem chi tiết 78 lượt xem 1 ngày trước

Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, hãy chọn đúng hoặc sai. Đọc đoạn tư liệu sau đây: Tư liệu. “Tổ chức Liên hợp quốc ra đời thực sự có ý nghĩa to lớn trong đời sống chính trị quốc tế trong gần 60 năm qua. Đây là sự kiện quan trọng đánh dấu sự xuất hiện của các hoạt động ngoại giao đa phương hiện đại, một bước ngoặt quyết định trong lịch sử phát triển của nền ngoại giao đa phương nói chung. Gần 60 năm tồn tại và phát triển của mình, Liên hợp quốc có đóng góp rất quan trọng trong việc giữ gìn hoà bình và an ninh thế giới; những đóng góp đáng kể vào tiến trình phi thực dân hoá, những nỗ lực trong việc giải trừ quân bị và hạn chế sản xuất vũ khí hạt nhân... “. (Trần Nam Tiến (Cb), Lịch sử quan hệ quốc tế hiện đại (1945-2000), Nxb Giáo dục, 2010, tr.24) a) Đoạn tư liệu trên đề cập đến các nguyên tắc hoạt động của tổ chức Liên hợp quốc. b) Liên hợp quốc đã có nhiều nỗ lực trong việc duy trì hòa bình, an ninh thế giới. c) Tổ chức Liên hợp quốc ra đời đã mở đầu cho sự xuất hiện của các hoạt động ngoại giao song phương hiện đại. d) Tổ chức Liên hợp quốc có những đóng góp đáng kể vào tiến trình đấu tranh giải phóng dân tộc trên thế giới.

Xem chi tiết 146 lượt xem 1 ngày trước

Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, hãy chọn đúng hoặc sai. Đọc đoạn tư liệu sau đây: Tư liệu. “Mọi người đều được hưởng tất cả các quyền và tự do nêu trong bản Tuyên ngôn này mà không có bất kỳ sự phân biệt đối xử nào về chủng tộc, màu da, giới tính, ngôn ngữ, tôn giáo, quan điểm chính trị hoặc quan điểm khác, nguồn gốc dân tộc hoặc xã hội, tài sản, thành phần xuất thân hay các địa vị khác. Ngoài ra, cũng không có bất cứ sự phân biệt nào với một người mà dựa trên địa vị chính trị, pháp lý hoặc quốc tế của quốc gia hoặc lãnh thổ mà người đó xuất thân, dù đó là lãnh thổ độc lập, quản thác, chưa được tự quản hay đang phải chịu bất kỳ hạn chế nào khác về chủ quyền”. (Gudmundur Alfredsson & Asbjorn Eide (chủ biên), Hoàng Hồng Trang, Nguyễn Hải Yến, Nguyễn Thị Xuân (dịch), Tuyên ngôn quốc tế nhân quyền, 1948, NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội, 2011, tr.95). a) Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền được ban hành cùng ngày với Hiến chương Liên hợp quốc. b) Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền là văn kiện đầu tiên và duy nhất khẳng định quyền bình đẳng và các quyền tự do cơ bản của con người. c) Theo Tuyên ngôn Quốc tế, các yếu tố: chủng tộc, màu da, giới tính, ngôn ngữ, tôn giáo… không phải là căn cứ để phân biệt quyền con người. d) Dưới tác động của bản Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền, mọi sự phân biệt về chủng tộc và sắc tộc ở các khu vực trên thế giới đã được xóa bỏ.

Xem chi tiết 46 lượt xem 1 ngày trước

Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, hãy chọn đúng hoặc sai. Đọc đoạn tư liệu sau đây: Tư liệu. “Duy trì hoà bình và an ninh quốc tế, và để đạt được mục đích đó, thi hành những biện pháp tập thể có hiệu quả để phòng ngừa và loại trừ các mối đe dọa hoà bình, cấm mọi hành vi xâm lược và phá hoại hoà bình khác; điều chỉnh hoặc giải quyết các vụ tranh chấp hoặc những tình thế có tính chất quốc tế có thể đưa đến sự phá hoại hoà bình, bằng phương pháp hoà bình theo đúng nguyên tắc của công lý và pháp luật quốc tế” (Trích: Điều 1, Hiến chương Liên hợp quốc) a) Mục tiêu hoạt động của Liên hợp quốc được thể hiện tại Điều 1 của Hiến chương Liên hợp quốc. b) Trong số các mục tiêu của Liên hợp quốc, mục tiêu duy trì hoà bình và an ninh quốc tế được chú trọng và là cơ sở để thực hiện các mục tiêu khác. c) Tổ chức Liên hợp quốc được thành lập nhằm thực hiện mục tiêu duy nhất là: duy trì hòa bình, an ninh thế giới. d) Mục tiêu hoạt động của Liên hợp quốc phù hợp với khát vọng được sống trong hòa bình của nhân dân thế giới.

Xem chi tiết 166 lượt xem 1 ngày trước

Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, hãy chọn đúng hoặc sai. Cho bảng niên biểu về quá trình thành lập Liên hợp quốc: Thời gian Nội dung Tháng 6/1941 Các quốc gia chống phát xít ký bản tuyên bố cùng hợp tác cả trong và sau chiến tranh. 1/1/1942 Tại Oasinhtơn (Mỹ), đại diện 26 nước đã ký bản Tuyên ngôn về Liên hợp quốc, cam kết thành lập tổ chức quốc tế vì hoà bình và an ninh sau chiến tranh. Cuối năm 1943 Trong Hội nghị Têhêran, Liên Xô, Mỹ, Anh khẳng định quyết tâm thành lập Liên hợp quốc. Tháng 2/1945 Tại Hội nghị Ianta, Liên Xô, Mỹ, Anh thống nhất thành lập tổ chức Liên hợp quốc để giữ gìn hoà bình và an ninh thế giới. 25/4 - 26/6/1945 Đại biểu 50 nước đã họp tại Xan Phranxixcô (Mỹ) để thông qua Hiến chương Liên hợp quốc. a) Tổ chức Liên hợp quốc được thành lập để nhanh chóng kết thúc Chiến tranh thế giới thứ hai. b) Ý tưởng thành lập Liên hợp quốc gắn liền với quá trình thiết lập và hoạt động phe Đồng minh chống phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai. c) Liên Xô, Mỹ, Anh đóng vai trò quan trọng nhất cho sự ra đời của tổ chức Liên hợp quốc. d) Quá trình hình thành của Liên hợp quốc diễn ra kéo dài với nhiều sự kiện quan trọng thể hiện sự nỗ lực vì hoà bình chung của cộng đồng quốc tế.

Xem chi tiết 99 lượt xem 1 ngày trước

Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, hãy chọn đúng hoặc sai. Đọc tư liệu sau: Tư liệu. "Liên hợp quốc đã nhiều lần ra tuyên bố về việc ngăn ngừa chiến tranh khi có tình hình căng thẳng trên thế giới, thuyết phục các bên đối địch ngồi đàm phán để tránh các cuộc xung đột vũ trang. Các phương pháp và công cụ ngăn ngừa và loại trừ xung đột có nhiều loại rất đa dạng; đối với việc giải quyết một số tranh chấp, Liên hợp quốc đã phải sử dụng lực lượng vũ trang để gìn giữ hoà bình, sử dụng nhóm quan sát viên hoặc phái đoàn để làm sáng tỏ tình hình, tiến hành hoạt động môi giới, trung gian". (Võ Khánh Vinh, Giáo trình Liên hợp quốc - Tổ chức và hoạt động, Nxb Công an nhân dân, 2003, tr.35) a) Tư liệu trên phản ánh vai trò của tổ chức Liên hợp quốc về duy trì hoà bình và anh ninh thế giới. b) Liên hợp quốc có nhiều biện pháp và công cụ ngăn ngừa và loại trừ xung đột trên thế giới. c) Liên hợp quốc không sử dụng lực lượng vũ trang để gìn giữ hoà bình an ninh thế giới. d) Liên hợp quốc sử dụng nhóm quan sát viên hoặc phái đoàn để bí mật theo dõi tình hình chính trị của các nước.

Xem chi tiết 65 lượt xem 1 ngày trước

Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, hãy chọn đúng hoặc sai. Đọc tư liệu sau: Tư liệu. “Đại hội đồng Liên hợp quốc đã thông qua bản Tuyên ngôn về thủ tiêu hoàn toàn chủ nghĩa thực dân, trao trả độc lập cho các quốc gia và dân tộc thuộc địa. Đó là một sự kiện chính trị quan trọng. Như thế, Tuyên ngôn đã khẳng định các nước thực dân đã vi phạm nguyên tắc quan trọng nhất của luật pháp quốc tế khẳng định rõ ràng cơ sở pháp lí quốc tế của cuộc đấu tranh giành độc lập của các dân tộc bị áp bức". (Nguyễn Quốc Hùng, Nguyễn Hồng Quân, Liên hợp quốc và Lực lượng gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2008, tr.46) a) Liên hợp quốc đã đưa ra văn bản quan trọng nhằm thủ tiêu hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân trên toàn thế giới. b) Bản Tuyên ngôn của Liên hợp quốc đã tác động tiêu cực đến phong trào đấu tranh giải phóng ở các nước thuộc địa và phụ thuộc trên thế giới. c) Lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc có nhiệm vụ duy nhất là bảo vệ nền hòa bình ở các nước thuộc địa. d) Tuyên ngôn về thủ tiêu hoàn toàn chủ nghĩa thực dân là văn bản quan trọng thể hiện vai trò và đóng góp của Liên hợp quốc vì sự tiến bộ của nhân loại.

Xem chi tiết 72 lượt xem 1 ngày trước

Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, hãy chọn đúng hoặc sai. Đọc tư liệu sau: Tư liệu. “Liên hợp quốc đã có nhiều biện pháp, như đề cao các công ước, tuyên bố về quyền trẻ em, phụ nữ, về biến đổi khí hậu,... kêu gọi các nước ủng hộ sứ mệnh của Liên hợp quốc trong việc thúc đẩy phát triển con người. Lĩnh vực đặc biệt thể hiện vai trò của Liên hợp quốc trong lịch sử chính trị quốc tế đó là nhân đạo. Các hoạt động cứu trợ nhân đạo của Liên hợp quốc hiện nay ở những “điểm nóng” trên thế giới được cộng đồng quốc tế đánh giá cao. Cơ quan cứu trợ khẩn cấp của Liên hợp quốc có trách nhiệm ứng phó kịp thời và thúc đẩy các hoạt động nhân đạo. Hằng năm, Cao ủy Tị nạn Liên hợp quốc (UNHCR) giúp khoảng 32 triệu người trên 110 quốc gia; Chương trình lương thực thế giới là tổ chức nhân đạo lớn nhất hiện nay, cung cấp lương thực khẩn cấp trên toàn thế giới, trung bình cho 100 triệu người ở trên 80 quốc gia; phòng, chống và giúp khắc phục hậu quả thiên tai quy mô lớn, như trận động đất sóng thần Đại Tây Dương năm 2004, động đất tại Ha-i-ti năm 2010...” (Trần Kim Chi, Liên hợp quốc 70 năm hình thành và phát triển, Tạp chí cộng sản, đường link truy cập: https://tapchicongsan.org.vn/web/guest/hoat-ong-cua-lanh-ao-ang-nha-nuoc/-/2018/35552/lien-hop-quoc-70-nam-hinh-thanh-va-phat-trien.aspx, đăng ngày 10/10/2015) a) Đoạn tư liệu cung cấp thông tin về vai trò của Liên hợp quốc trong việc thúc đẩy hợp tác quốc tế về kinh tế, tài chính và thương mại. b) Cao ủy Tị nạn Liên hợp quốc (UNHCR) là một trong những cơ quan, tổ chức chuyên môn của Liên hợp quốc nhằm thực hiện vai trò cứu trợ nhân đạo. c) Các hoạt động cứu trợ nhân đạo của Liên hợp quốc hiện nay chỉ diễn ra ở những vùng được cho là “điểm nóng” trên thế giới. d) “….đề cao các công ước, tuyên bố về quyền trẻ em, phụ nữ” là một trong những biện pháp của tổ chức Liên hợp quốc nhằm mục tiêu cuối cùng là thúc đẩy sự phát triển con người.

Xem chi tiết 39 lượt xem 1 ngày trước

Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, hãy chọn đúng hoặc sai. Đọc tư liệu sau: Tư liệu. [Năm 1960], “Đại hội đồng Liên hợp quốc đã thông qua bản Tuyên ngôn về thủ tiêu hoàn toàn chủ nghĩa thực dân, trao trả độc lập cho các quốc gia và dân tộc thuộc địa. Đó là một sự kiện chính trị quan trọng. Như thế, tuyên ngôn đã khẳng định các nước thực dân đã vi phạm nguyên tắc quan trọng nhất của luật pháp quốc tế; khẳng định rõ ràng cơ sở pháp lí quốc tế của cuộc đấu tranh giành độc lập của các dân tộc bị áp bức”. (Nguyễn Quốc Hùng, Nguyễn Hồng Quân, Liên hợp quốc và Lực lượng gìn giữ hoà bình Liên hợp quốc, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2008, tr.46) a) Đoạn tư liệu đã thể hiện vai trò quan trọng nhất của tổ chức Liên hợp quốc là duy trì, hoà bình, an ninh thế giới. b) Các nguyên tắc hoạt động cơ bản của tổ chức Liên hợp quốc được thể hiện đầy đủ trong Tuyên ngôn về thủ tiêu hoàn toàn chủ nghĩa thực dân (1960). c) Liên hợp quốc đã chính thức xoá bỏ chế độ phân biệt chủng tộc (Apacthai) thông qua bản Tuyên ngôn về thủ tiêu hoàn toàn chủ nghĩa thực dân (1960). d) Tuyên ngôn về thủ tiêu hoàn toàn chủ nghĩa thực dân của Liên hợp quốc đã tạo ra cơ sở pháp lí cho các cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân các nước Á, Phi, Mỹ La-tinh.

Xem chi tiết 216 lượt xem 1 ngày trước

Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, hãy chọn đúng hoặc sai.  Đọc tư liệu sau: Tư liệu.  Hoạt động gìn giữ hòa bình là một cơ chế đặc biệt, được Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc triển khai lần đầu tiên vào năm 1948, đã góp phần quan trọng trong việc đảm bảo an ninh, chấm dứt xung đột, xây dựng hòa bình bền vững tại hàng chục quốc gia. (…) Vào tháng 6/2014, hai sỹ quan đầu tiên của Quân đội Nhân dân Việt Nam  được cử đi làm nhiệm vụ sỹ quan liên lạc tại Phái bộ Gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc tại Nam Sudan (UNMISS). Kể từ đó đến nay, Việt Nam đã cử 804 lượt sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đi thực hiện nhiệm vụ GGHB Liên Hợp Quốc theo hai hình thức cá nhân và đơn vị tại Phái bộ Nam Sudan, Cộng hòa Trung Phi, khu vực Abyei và Trụ sở Liên Hợp Quốc. Hiện nay, Việt Nam đứng vị trí 39 trên tổng số 117 quốc gia cử quân và cảnh sát với quân số triển khai thường xuyên tại các Phái bộ thực địa với 274 người. Khi tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc, lực lượng của Quân đội và Công an nhân dân Việt Nam đã giúp đỡ chính quyền và người dân địa phương bằng những hành động thiết thực như tham gia xây dựng và tu sửa đường sá; giúp nhà trường xây dựng, cải tạo lớp học; tổ chức dạy học tình nguyện; khoan giếng nước tặng khu dân cư địa phương và các trường học; tổ chức khám chữa bệnh, tư vấn sức khoẻ và cấp phát thuốc miễn phí cho người dân địa phương,… (Song Anh, Dấu ấn Việt Nam trên chặng đường gìn giữ hòa bình, Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, link truy cập: https://dangcongsan.vn/tieu-diem/dau-an-viet-nam-tren-chang-duong-gin-giu-hoa-binh-665937.html ) a) Việt Nam bước đầu triển khai hoạt động hội nhập quốc tế thông qua sự kiện: cử sĩ quan tham gia vào lực lượng gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc (tháng 6/2014). b) Sự tham gia, đóng góp của Việt Nam cho sứ mệnh hòa bình trên thế giới góp phần khẳng định Việt Nam là thành viên có trách nhiệm đối với cộng đồng quốc tế. c) Trong hành trình 10 năm tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc, Việt Nam không chỉ hoàn thành tốt nhiệm vụ, mà còn lan tỏa đến bạn bè quốc tế hình ảnh về một Việt Nam thân thiện, nhân văn và yêu chuộng hòa bình. d) Việc triển khai lực lượng tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc đã góp phần nâng cao vị thế, uy tín và vai trò của Việt Nam trong việc giải quyết các vấn đề quốc tế.

Xem chi tiết 36 lượt xem 1 ngày trước

Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, hãy chọn đúng hoặc sai. Đọc tư liệu sau: Tư liệu. “Phản ứng lại với sự suy thoái và khủng hoảng của chế độ phong kiến, sự chia rẽ đất nước người Việt ở cả Đàng Trong và Đàng Ngoài, cuộc khởi nghĩa Tây Sơn bùng nổ, đại diện cho ý nguyện của người dân Việt, đại diện cho đa số những người dân lao động, những người buôn bán nhỏ, quét sạch chính quyền phong kiến quý tộc già cỗi, hủ bại và vị kỷ, chia rẽ, chạy theo ngoại bang, đã lập nên một thời rực rỡ, nhà Tây Sơn chiến thắng, nắm quyền (1778 - 1802)" (Lương Ninh, Lịch sử Đông Nam Á, Nxb Giáo dục, 2008, tr.156) a) Khởi nghĩa Tây Sơn bùng nổ bắt nguồn từ mâu thuẫn xã hội ngày càng sâu sắc trong giai đoạn chế độ phong kiến khủng hoảng. b) Phong trào Tây Sơn không những được sự ủng hộ to lớn của nông dân mà còn tranh thủ được các tầng lớp khác trong xã hội. c) Với việc đánh bại các chính quyền phong kiến Nguyễn, Trịnh, Lê, phong trào Tây Sơn đã hoàn thành việc thống nhất đất nước cả về lãnh thổ và bộ máy hành chính. d) Phong trào Tây Sơn có sự kết hợp giữa việc giải quyết vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp, tạo ra sự chuyển biến về chất so với các phong trào nông dân trước đó.

Xem chi tiết 88 lượt xem 1 ngày trước

Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, hãy chọn đúng hoặc sai. Đọc tư liệu sau: Tư liệu. Hội thề Đông Quan diễn ra vào cuối năm Đinh Mùi (1427). Tham gia hội thề, về phía nghĩa quân Lam Sơn có 14 người do Lê Lợi dẫn đầu. Sử cũ chép rằng, sau khi kính cáo hoàng thiên (trời), hậu thổ (đất) cùng với danh sơn (núi thiêng), đại xuyên (sông lớn) và thần kỳ các xứ, Lê Lợi và Vương Thông cùng nhau phát tự lòng thành, ước hẹn: “Từ sau khi lập lời thề này, quan Tổng binh Thành Sơn hầu là Vương Thông quả tự lòng thành, đúng theo lời bàn, đem quân về nước, không thể kéo dài năm tháng, để đợi viện binh đến nơi. Lại phải theo đúng sự lý trong bản tâu, đúng lời bàn trước mà làm…”. (Trần Hồng Đức, “Hội thề Đông Quan (10-12-1427)”, Lược sử Việt Nam, Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội, 2009, tr. 274-276.) a) Hội thề Đông quan diễn ra vào đầu thế kỉ XIV, với sự tham gia của: bộ chỉ huy nghĩa quân Lam Sơn cùng đại diện quân Minh. b) Việc tổ chức Hội thề Đông quan là một trong những minh chứng tiêu biểu cho tinh thần thiện chí và khát vọng hòa bình của nhân dân Việt Nam. c) Một trong những nét nổi bật của khởi nghĩa Lam Sơn là được bắt đầu và kết thúc bằng những hội thề. d) Điểm tương đồng trong cách thức kết thúc chiến tranh của cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý (1075 - 1077) và khởi nghĩa Lam Sơn (1418 - 1427) là: chủ động giảng hòa trên thế thắng.

Xem chi tiết 38 lượt xem 1 ngày trước

Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, hãy chọn đúng hoặc sai. Đọc tư liệu sau: Tư liệu. “Nền đô hộ của phong kiến Trung Quốc trong thời kỳ Bắc thuộc tuy hết sức tàn bạo và nguy hiểm nhưng cũng bộc lộ nhiều hạn chế, nhiều chỗ yếu căn bản của nó. Đó là thời kỳ Bắc thuộc tuy kéo dài hơn 1000 năm, nhưng lại có nhiều gián đoạn bởi nhân dân ta liên tục vùng lên đấu tranh và nhiều lần đã giành được độc lập tạm thời. Đó là kẻ thù thống trị chúng ta trong thực tế không có thời kỳ ổn định lâu dài để cai trị và thực hiện âm mưu đồng hóa. Nhiều lần thay đổi triều đại và hỗn chiến phong kiến triền miên ở phương Bắc cũng tác động không nhỏ đến cơ sở thống trị của chúng ở nước ta". (Nguyễn Quang Ngọc, Tiến trình lịch sử Việt Nam, Nxb Giáo dục, 2010, tr.63-64) a) Đoạn tư liệu đề cập đến một số nguyên nhân dẫn đến chính sách đồng hóa và đô hộ của chính quyền phương Bắc ở Việt Nam bị thất bại. b) Các cuộc đấu tranh quyết liệt, liên tục và bền bỉ của nhân dân Việt Nam là nguyên nhân duy nhất làm gián đoạn quá trình cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc ở Việt Nam. c) Các triều đại phong kiến Trung Quốc có sự thay đổi liên tục và xung đột triền miên là nguyên nhân quan trọng nhất khiến chính sách đồng hóa của chính quyền phương Bắc bị thất bại. d) Trong suốt thời kì Bắc thuộc, những biến động về chính trị ở Trung Quốc không gây tác động nào tới tình hình Việt Nam.

Xem chi tiết 48 lượt xem 1 ngày trước

Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, hãy chọn đúng hoặc sai. Đọc tư liệu sau: Tư liệu. “Các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam đã để lại những bài học quan trọng. Về vận động, tập hợp lực lượng: đây là một trong những yếu tố đóng vai trò quyết định. Việc vận động, tập hợp lực lượng được thực hiện qua khẩu hiệu, lời kêu gọi, qua chính sách chiêu mộ nhân tài,...  Về xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc: là yếu tố đóng vai trò nền tảng, then chốt…. Về nghệ thuật quân sự: nổi bật là nghệ thuật tiến hành chiến tranh nhân dân; lấy ít địch nhiều, lấy nhỏ thắng lớn, lấy yếu chống mạnh; kết hợp giữa hoạt động quân sự, chính trị, ngoại giao và binh vận,... Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay, bài học lịch sử của các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam vẫn còn nguyên giá trị”. a) Chỉ các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng giành được thắng lợi mới để lại những bài học kinh nghiệm quý báu. b) Phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc là yếu tố duy nhất dẫn tới chiến thắng của các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam. c) Hiện nay, do tình hình trong nước và thế giới có nhiều biến đối, nên những bài học về tập hợp lực lượng, nghệ thuật quân sự… đã không còn phù hợp. d) Chương trình “Hải quân Việt Nam làm điểm tựa cho ngư dân vươn khơi, bám biển” là một trong những biểu hiện của việc: vận dụng bài học về xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân trong cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ Quốc.

Xem chi tiết 54 lượt xem 1 ngày trước

Đọc tư liệu sau: Tư liệu. “Trước sức tấn công ồ ạt của tư bản Pháp, ngay từ đầu giai cấp phong kiến cầm quyền có trách nhiệm bảo vệ độc lập đã tỏ ra hèn nhát và bất lực, trong nội bộ có sự phân hóa thành hai phái: phái chủ chiến và phái chủ hòa. Cùng đứng trên lập trường giai cấp phong kiến thống trị, hai phái trên có cách giải quyết mâu thuẫn dân tộc khác nhau. Phái chủ chiến muốn dựa vào phong kiến Trung Quốc để đánh Pháp. Tiêu biểu cho phái “công thủ” này có Tô Linh, Phan Hữu Nghị, Trần Văn Vi, Lê Hiến Hữu, Nguyễn Đăng Điều, Hồ Sỹ Tuấn chủ trương “phải giữ và đánh, thủ để công và công để thủ, rồi quét sạch địch”; phái chủ hòa với các lập luận khác thường như “chiến không bàng hòa", “thủ để hòa”. Lập luận này của phái chủ hòa bị phái “công thủ” kịch liệt lên án". (Nguyễn Duy Thuỵ, Bàn thêm về nguyên nhân Việt Nam mất nước dưới thời Nguyễn, Tạp chí Khoa học Xã hội Tây Nguyên, số 3/2022, tr.3) a) Vua quan trong triều Nguyễn không kiên quyết lãnh đạo nhân dân kháng chiến chống Pháp đến cùng. b) Thiếu sự đoàn kết, thống nhất về đường lối đấu tranh trong nội bộ triều đình là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự thất bại của nhà Nguyễn trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. c) Dù khác nhau về đường lối đấu tranh, nhưng cả hai phái chủ hòa và chủ chiến đều có điểm chung là: quyết tâm đánh đuổi thực dân Pháp đến cùng để bảo vệ độc lập dân tộc. d) Chủ trương đấu tranh của cả hai phái chủ hòa và chủ chiến trong nội bộ triều Nguyễn đều có những hạn chế.

Xem chi tiết 26 lượt xem 1 ngày trước

Đọc tư liệu sau: Tư liệu. “Năm 1258, khi bắt đầu đánh Trung Quốc, họ tấn công Đại Việt lần thứ nhất, mong bắn 1 mũi tên trúng 2 đích, nhưng bị thất bại. Lần đầu tiên, họ hiểu được tấn công một xứ sở sông ngòi chằng chịt và ruộng nước khác hẳn thảo nguyên Bắc Á, Trung Á và Đông Âu. Họ chuẩn bị, huy động tiềm lực của Trung Hoa - nhà Nguyên và tàu thuyền đánh Đại Việt lần thứ hai (1285) và lần thứ ba (1287), đồng thời với kết hợp đánh Champa. Nhưng họ đã vấp phải tinh thần bất khuất và nghệ thuật chiến tranh tài giỏi của người Việt nên đã bị thất bại thảm hại. Lần đầu tiên và duy nhất trong lịch sử thế giới, một đạo quân đánh đâu thắng đó đã bị đại bại ở Đại Việt sau 3 cuộc chiến lớn, trực tiếp, trực diện, với cả tài nghệ chiến tranh của người Mông Cổ và tiềm lực của nhà Nguyên - Trung Hoa". (Lương Ninh, Lịch sử Đông Nam Á, Nxb Giáo dục, 2008, tr.108) a) Đoạn tư liệu phản ánh về thất bại của quân Mông - Nguyên trong ba lần tấn công xâm lược Đại Việt vào thế kỉ XIII. b) Quân Mông - Nguyên không chịu từ bỏ ý đồ xâm lược Đại Việt cho đến khi nhận thất bại cuối cùng vào năm 1285. c) Địa hình hiểm trở là khó khăn duy nhất mà quân Mông - Nguyên phải đối mặt khi xâm lược Đại Việt. d) Có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan góp phần đưa đến thắng lợi của quân dân Đại Việt trong ba lần kháng chiến chống quân Mông - Nguyên.

Xem chi tiết 69 lượt xem 1 ngày trước

Đọc tư liệu sau: Tư liệu. “Chiến thắng Như Nguyệt lần thứ hai này vào cuối mùa xuân năm 1077. Đó là chiến thắng của trận quyết chiến chiến lược có ý nghĩa kết thúc chiến tranh. Qua lời than vãn của tướng địch ở trên cho thấy quân Tống đã ở vào cảnh thế cùng lực kiệt. Nếu còn đóng quân thì rõ ràng sẽ bị tiêu diệt hoàn toàn. Nhưng rút lui thì mất thể diện của "thiên triều". Biết rõ ý chí xâm lược của giặc đã bị đè bẹp, Lý Thường Kiệt liền chủ động đưa đề nghị "giảng hòa", thực chất là mở một lối thoát cho quân Tống. Đó là chủ trương kết thúc chiến tranh mềm dẻo của Lý Thường Kiệt: "dùng biện sĩ bàn hòa, không nhọc tướng tá, khỏi tốn xương máu mà bảo toàn được tôn miếu"". (Trương Hữu Quýnh, Đại cương lịch sử Việt Nam, tập I, Nxb Giáo dục, 2005, tr.165) a) Trận đánh trên sông Như Nguyệt đã kết thúc thắng lợi của cuộc kháng chiến chống quân Tống dưới triều đại nhà Lý. b) Lý Thường Kiệt đã kết hợp giữa mặt trận quân sự và mặt trận ngoại giao để buộc địch phải ký hòa ước mặc dù chúng đang ở thế mạnh. c) Lần đầu tiên và cũng là duy nhất trong lịch sử Việt Nam xuất hiện một phương thức kết thúc chiến tranh: trong thế thắng, ta vẫn chủ động giảng hòa, mở đường cho giặc rút về nước. d) Nghệ thuật chiến tranh của Lý Thường Kiệt vẫn có giá trị to lớn trong sự nghiệp đấu tranh bảo vệ Tổ quốc ngày nay.

Xem chi tiết 96 lượt xem 1 ngày trước

Đọc tư liệu sau: Tư liệu. “Khi nước triều lên, Quyền sai người đem thuyền nhẹ ra khiêu chiến, giả thua chạy để dụ địch đuổi theo. Hoằng Tháo quả nhiên tiến quân vào. Khi binh thuyền đã vào trong vùng cắm cọc, nước triều rút, cọc nhô lên Quyền bèn tiến quân ra đánh, ai nấy đều liều chết chiến đấu. Quân Hoằng Tháo không kịp sửa thuyền mà nước triều rút rất gấp, thuyền đều mắc vào cọc mà lật úp, rối loạn tan vỡ”. (Ngô Sĩ Liên và các sử thần triệu Hậu Lê, Đại Việt sử kí toàn thư, Tập 1, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 1998, tr.203) a) Đoạn trích cung cấp thông tin về diễn biến chính của cuộc kháng chiến chống quân Nam Hán do Ngô Quyền lãnh đạo. b) Ngô Quyền đã lợi dụng địa thế hiểm trở của vùng cửa sông Bạch Đằng và quy luật lên xuống của thủy triều để bố trí trận địa quyết chiến với quân Nam Hán. c) Hoằng Tháo đã phối hợp chặt chẽ với Ngô Quyền về thủy binh trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược bên ngoài. d) Kế sách dùng cọc nhọn đóng xuống sông để chế ngự thuyền chiến của địch là kế sách đánh giặc độc đáo trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc Việt Nam.

Xem chi tiết 87 lượt xem 1 ngày trước

Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, hãy chọn đúng hoặc sai. Đọc tư liệu sau: Tư liệu. “Lịch sử chống ngoại xâm vừa thử thách, vừa tôi luyện dân tộc ta. Những cuộc chiến tranh yêu nước đã tạo nên cho dân tộc ta một bản lĩnh kiên cường, một sức sống bền bỉ, mãnh liệt, đã hun đúc nên nhiều truyền thống tốt đẹp, tiêu biểu là: lòng yêu nước tha thiết, ý chí độc lập tự chủ mạnh mẽ, tinh thần đoàn kết keo sơn, chí quật cường bất khuất, trí thông minh sáng tạo,...” (Theo Phan Huy Lê,..., Một số trận quyết chiến chiến lược trong lịch sử dân tộc, Nxb Hồng Đức, 2019, tr.15) a) Tinh thần đoàn kết là truyền thống tiêu biểu của dân tộc Việt Nam được hun đúc nên từ lịch sử chống ngoại xâm. b) Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc có vai trò quan trọng đối với sự sinh tồn và phát triển của dân tộc Việt Nam. c) Những truyền thống tốt đẹp, tiêu biểu của dân tộc Việt Nam chỉ có thể được hình thành qua các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm. d) Từ các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm trong lịch sử dân tộc Việt Nam đã cho thấy: nguồn lực viện trợ bên ngoài là nhân tố quyết định thắng lợi.

Xem chi tiết 132 lượt xem 1 ngày trước