Danh sách câu hỏi

Có 1,805,772 câu hỏi trên 36,116 trang
Bảng 4 thể hiện số lượng các allele và sự xuất hiện hay không của protein Z trong một tế bào sinh dưỡng bình thường của 6 người trong một gia đình (dấu “?”biểu thị chưa biết số lượng); bố mẹ thuộc thế hệ I; con cái thuộc thế hệ II, trong đó có 2 người con ruột, 1 người con dâu và 1 người con rể. Xét 2 gene, mỗi gene gồm 2 allele (A, a và B, b) liên kết hoàn toàn trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X. Khi kiểu gene có mặt đồng thời cả hai allele trội A và B thì tế bào sẽ tổng hợp được protein Z. Bảng 4   I1 I2 II1 II2 II3 II4 Số lượng allele A 1 ? 1 0 ? 1 Số lượng allele a 1 0 0 2 0 0 Số lượng allele B ? 1 ? 0 2 ? Số lượng allele b 1 0 0 2 0 1 Protein Z Có Có có Không Có Không     Theo lý thuyết, mỗi nhận định dưới đây Đúng hay Sai? a) Kiểu gene của người II1 có thể là XAb XaB. b) Xác suất để một đứa cháu nội của cặp vợ chồng ở thế hệ I có khả năng tổng hợp protein Z trong tế bào là 50%. c) Người II2 là con dâu, người II3 là con gái ruột và người II4 có thể là con rể. d) Nếu việc thiếu hụt protein Z là một đặc điểm không tốt, thì những người thiếu protein Z trong tế bào không nên lấy nhau, vì con của họ sinh ra chắc chắn không có protein Z.
PHẦN II. Câu trắc nghiệm đúng/sai. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn Đúng hoặc Sai. Để tìm hiểu về phản ứng của hệ tim mạch đối với việc luyện tập thể dục, một phụ nữ đáp ứng các tiêu chí nghiên cứu (tuổi từ 25 đến 40, không sử dụng thuốc, có cân nặng phù hợp với chiều cao và huyết áp bình thường) đã được lựa chọn để nghiên cứu. Trước khi người phụ nữ bắt đầu luyện tập, người ta tiến hành đo các thông số đối chứng, bao gồm huyết áp, nhịp tim, PO₂ động mạch, PO₂ tĩnh mạch và thể tích tâm thu. Sau đó, người phụ nữ này thực hiện bài tập đi bộ trên máy chạy bộ trong 30 phút với tốc độ 3 dặm/giờ. Trong suốt quá trình luyện tập, huyết áp và nhịp tim của cô được theo dõi liên tục, trong khi giá trị PO₂ động mạch và PO₂ tĩnh mạch được đo vào cuối giai đoạn tập luyện và thể hiện trong Bảng 2. Bảng 2. Sự thay đổi các thông số tim mạch trước và sau khi tập thể dục Thông số Đối chứng (trước luyện tập) Khi luyện tập thể dục Huyết áp tâm thu 110 mm Hg 145 mm Hg Huyết áp tâm trương 70 mm Hg 60 mm Hg Nhịp tim 75 nhịp/phút 130 nhịp/phút Thể tích tâm thu 80 mL 110 mL PO2 động mạch 100 mm Hg 100 mm Hg PO2 tĩnh mạch 40 mm Hg 25 mm Hg   a)  Khi tập luyện thể dục, huyết áp tâm thu của người này được tăng lên và huyết áp tâm trương giảm đi. b)  Khi cơ thể hoạt động, tim cần gia tăng nhịp để đẩy các chất cần thiết đến các tế bào, do đó nhịp tim tăng khi tập luyện thể dục. c)  PO2  ở tĩnh mạch giảm vì tế bào đã sử dụng ít oxygen hơn. d) Khi cơ thể duy trì tập thể dục lâu dài sẽ làm cơ tim khỏe hơn, từ đó giảm lực co tim dẫn đến thể tích tâm thu tăng lên.
Hình 5 minh họa sự khuếch đại sinh học của PCB (Polychlorinated Biphenyls) trong một lưới thức ăn ở hệ sinh thái hồ nước ngọt. Những chất này khó bị phân hủy trong môi trường và có khả năng tích lũy sinh học và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người cũng như hệ sinh thái. Mũi tên cho thấy dòng năng lượng trong lưới thức ăn.   Hình 5 Chú thích: ppm (Parts per million) là đơn vị đo lường nồng độ rất nhỏ của một chất nào đó trong hỗn hợp, thường được dùng để đo mức độ ô nhiễm trong môi trường (1 ppm = 1/1.000.000). Cho các nhận định sau: 1. Thực vật phù du hấp thụ PCB từ nước, động vật phù du ăn chúng, cá nhỏ sử dụng thực vật và động vật phù du làm thức ăn, cá hồi hồ ăn cá nhỏ, chim hải âu ăn cá. 2. Nồng độ PCB trong trứng chim hải âu cao hơn thực vật phù du hơn 4000 lần. 3. Các bậc dinh dưỡng khác nhau trong chuỗi thức ăn cho thấy sự tích lũy PCB từ mức thấp đến mức cao hơn. 4. Sự tích lũy PCB tỉ lệ nghịch với các bậc dinh dưỡng trong lưới thức ăn. 5. Con người chắc chắn bị ảnh hưởng bởi tác động của PCB khi ăn thực phẩm nhiễm chất này, đặc biệt là cá và hải sản từ vùng ô nhiễm. Hãy viết liền các số tương ứng với các nhận định đúng theo thứ tự từ nhỏ đến lớn.
Vườn quốc gia Pù Mát (tỉnh Nghệ An) là một trong những khu vực quan trọng nhất của Việt Nam trong việc bảo tồn quần thể voi châu Á (Elephas maximus). Theo các khảo sát từ năm 2018–2019, khu vực này có khoảng 13–14 cá thể voi hoang dã, chia thành 3 nhóm chính ở các huyện Anh Sơn, Con Cuông và Tương Dương. Mặc dù có sự hiện diện của voi, quần thể này đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng cao. Hiện nay, quần thể voi ở Anh Sơn được đánh giá là quan trọng nhất vì có cả voi đực, voi cái trưởng thành và voi con, giúp duy trì khả năng sinh sản cho quần thể. Tuy nhiên, nếu không có các biện pháp bảo tồn kịp thời, số lượng voi có thể tiếp tục giảm, đe dọa nghiêm trọng đến đa dạng sinh học của khu vực. Nguyên nhân dẫn quần thể voi ở huyện Con Cuông và Tương Dương đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng có thể là do: 1. Số lượng cá thể ít và các nhóm voi bị cô lập, không thể giao phối tự nhiên. 2. Mất môi trường sống do phá rừng để làm nông nghiệp và trồng rừng thương mại. 3. Xung đột giữa voi và con người, khi voi phá hoại hoa màu của người dân. 4. Săn bắt trái phép, đe dọa đến sự tồn tại của các cá thể voi còn lại. Sắp xếp các nguyên nhân đúng theo thứ tự từ nhỏ đến lớn.
Người Amish là một nhóm tôn giáo thiểu số có nguồn gốc từ Đức và Thụy Sĩ, di cư đến Mỹ vào thế kỷ 18. Họ sống chủ yếu ở các bang Pennsylvania, Ohio, và Indiana, theo đuổi lối sống khép kín, đơn giản, không sử dụng điện, công nghệ hiện đại và duy trì truyền thống kết hôn trong cộng đồng. Do sự cô lập về mặt xã hội và hôn nhân, quần thể Amish có tỷ lệ nội phối rất cao, làm gia tăng nguy cơ mắc các bệnh di truyền hiếm gặp như: hội chứng Ellis-van Creveld (lùn bẩm sinh, dị tật xương, bệnh tim bẩm sinh nghiêm trọng...), bệnh Tay-Sachs (thoái hóa thần kinh), rối loạn lysosome (không thể phân hủy chất béo và đường)…..Cho biết các bệnh và hội chứng này do đột biến gene lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường. Cho các nhận định sau: 1. Sự gia tăng nguy cơ mắc các bệnh di truyền hiếm gặp trong cộng đồng Amish do giảm đa dạng di truyền, tăng tỉ lệ kiểu gene đồng hợp, trong đó có kiểu gene đồng hợp lặn biểu hiện thành kiểu hình. 2. Nếu một người mang gen lặn kết hôn với người không mang gen lặn, tỷ lệ con mắc bệnh sẽ giảm đáng kể. 3. Nếu 2 người đều mang gene lặn kết hôn thì chắc chắn đời con sẽ mắc bệnh. 4. Giải pháp có thể giúp giảm tỉ lệ bệnh di truyền trong cộng đồng Amish là tăng cường kết hôn với người ngoài cộng đồng. Sắp xếp các nhận định đúng về quần thể người Amish theo thứ tự từ nhỏ đến lớn.