Danh sách câu hỏi ( Có 2,027,919 câu hỏi trên 40,559 trang )

Đọc đoạn tư liệu sau: “Ở miền Nam, thực hiện toàn dân đánh giặc, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, tiến công và nổi dậy; xây dựng lực lượng chính trị hùng hậu với những đội quân chính trị làm nòng cốt, xây dựng lực lượng vũ trang mạnh với bộ đội chủ lực thiện chiến và ngày càng hiện đại, bộ đội địa phương và dân quân tự vệ, du kích rộng khắp; xây dựng cơ sở chính trị và căn cứ địa kháng chiến trên cả ba vùng chiến lược, mở ra nhiều vùng giải phóng làm hậu phương tại chỗ ở miền Nam cùng với phát huy vai trò của hậu phương lớn miền Bắc; kết hợp tác chiến du kích với tác chiến tập trung, kết hợp đánh nhỏ, đánh vừa, đánh lớn, đánh bằng bộ đội tinh nhuệ, kết hợp tiêu diệt địch với giành và giữ chính quyền về tay nhân dân, kết hợp đánh địch bằng ba mũi giáp công trên cả ba vùng chiến lược”. (Vũ Quang Hiển, Đường lối quân sự của Đảng, Lịch sử hình thành, phát triển và nội dung cơ bản, Nxb Chính trị Quốc gia sự thật, 2019, tr.184) a) Trong kháng chiến chống Mỹ, quân dân Việt Nam tấn công địch bằng ba mũi giáp công, trên cả ba vùng chiến lược. b) Để đánh bại các chiến lược chiến tranh của Mỹ, Việt Nam sử dụng hình thức chiến tranh du kích là chính, kết hợp chiến tranh chính quy. c) Từ năm 1954 đến năm 1975, Việt Nam đã xây dựng được hậu phương rộng lớn, phân biệt rạch ròi với vùng chiếm đóng của kẻ thù. d) Việt Nam chú trọng xây dựng lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang để chiến tranh các chiến lược chiến tranh của kẻ thù.

Xem chi tiết 36 lượt xem 2 ngày trước

PHẦN II. TRẮC NGHIỆM ĐÚNG SAI Đọc đoạn tư liệu sau: “5 đời tổng thống Mỹ đã dính líu đến cuộc chiến tranh kéo dài hơn 20 năm ở Việt Nam, trong đó có 3 đời tổng thống Mỹ đã hoạch định các chiến lược trong chiến tranh xâm lược Việt Nam. Các chiến lược này được cụ thể hóa từ chiến lược toàn cầu của Hoa Kỳ nhằm giữ vững vị trí số 1, kiên quyết chống phong trào cách mạng xã hội chủ nghĩa và giải phóng dân tộc trên thế giới. Các chiến lược Hoa Kỳ áp dụng ở Việt Nam đều dựa trên sức mạnh quân sự và kinh tế khổng lồ của Hoa Kỳ. Các chiến lược đó được hoạch định chu đáo, có cơ sở khoa học và thực sự gây tổn thất lớn cho công cuộc chống Mỹ, cứu nước của nhân dân Việt Nam” (Trần Đức Cường, Chiến tranh nhân dân 1954 - 1975, Nxb Khoa học Xã hội, tr.85) a) Các đời tổng thống Mỹ đều đưa ra các chiến lược chiến tranh xâm lược Việt Nam. b) Các chiến lược chiến tranh của Mỹ ở Việt Nam đều góp phần vào thành công của chiến lược toàn cầu. c) Sức mạnh quân sự và kinh tế của Mỹ là cơ sở quan trọng để đưa ra chiến lược chiến tranh mới ở Việt Nam. d) Chiến lược chiến tranh của Mỹ đề ra sau trên cơ sở phát huy những thành quả của chiến lược chiến tranh trước đó.

Xem chi tiết 54 lượt xem 2 ngày trước

Đọc đoạn tư liệu sau: "Chiến tranh đặc biệt" là một trong ba loại chiến tranh của chiến lược quân sự toàn cầu "phản ứng linh hoạt" của Mỹ. Chiến lược "chiến tranh đặc biệt" là cách thức nhằm chống lại chiến tranh du kích, chiến tranh giải phóng của các dân tộc, một hình thái chiến tranh không có chiến tuyến cố định và thường ít huy động các binh đoàn lớn. Hình thức của "chiến tranh đặc biệt" là phối hợp toàn diện các biện pháp quân sự, chính trị, kinh tế, tâm lý. Công cụ tiến hành "chiến tranh đặc biệt" chủ yếu là quân đội "bản xứ" với vũ khí, phương tiện chiến tranh, tiền bạc của Mỹ và do cố vấn Mỹ chỉ huy”. (Trần Đức Cường, Lịch sử Việt Nam, Tập 12, Từ 1954 đến 1965, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội, 2017, tr.458) a) Chiến tranh đặc biệt là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của Mỹ được thực hiện ở Việt Nam từ năm 1954. b) Lực lượng giữ vai trò tác chiến chính trên chiến trường là quân đội Sài Gòn nhằm thực hiện âm mưu “Dùng người Việt đánh người Việt”. c) Chiến tranh đặc biệt được đưa ra để nhằm tạo ra một cuộc chiến tranh có chiến tuyến rõ ràng nhằm phát huy vũ khí và phương tiện chiến tranh của Mỹ. d) Để giành được thắng lợi trong Chiến tranh đặc biệt, Mỹ đã sử dụng tổng hòa các thủ đoạn về quân sự, chính trị, kinh tế.

Xem chi tiết 40 lượt xem 2 ngày trước

Đọc đoạn tư liệu sau: Đại hội toàn quốc lần thứ III Đảng Lao động Việt Nam đã đề ra nhiệm vụ của miền Bắc là: đồng thời với việc hoàn thành cải tạo xã hội chủ nghĩa, củng cố quan hệ sản xuất mới miền Bắc chuyển trọng tâm vào việc xây dựng bước đầu cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội bằng việc thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất 1961-1965. Nhiệm vụ tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa miền Bắc được coi là "nhiệm vụ quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng nước ta, đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà của nhân dân ta". (Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng toàn tập, tập 21, 1960, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, tr.508) a) Đại hội toàn quốc lần thứ III Đảng Lao động Việt Nam kế hoạch 5 Nhà nước năm lần thứ nhất 1961-1965. b) Từ năm 1961-1965, miền Bắc thực hiện nhiệm vụ trọng tâm là xây dựng bước đầu cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội. c) Đến năm 1961, miền Bắc hoàn thành xong nhiệm vụ cải tạo xã hội chủ nghĩa, củng cố quan hệ sản xuất mới. d) Sau kháng chiến chống Mỹ, miền Bắc hoàn thành cuộc cách mạng dân chủ nhân dân, tiến lên thực hiện cách mạng xã hội chủ nghĩa.

Xem chi tiết 36 lượt xem 2 ngày trước

Đọc đoạn tư liệu sau: “Cải cách ruộng đất ở miền Bắc, dù có những sai lầm với các hậu quả nghiêm trọng kéo dài nhiều năm sau đó, cũng đã tạo nên những thay đổi trong xã hội nông thôn. Với tỷ lệ phân chia lại tương đối đồng đều giữa các hộ nông dân, với việc tầng lớp đông đảo nông dân nghèo thiếu ruộng nay đã có đủ diện tích canh tác, đã tạo điều kiện cho kinh tế của từng hộ nông dân phát triển, giúp họ cải thiện đời sống. Và vì vậy, một tầng lớp xã hội trong nông thôn nổi lên đã dần trở thành trung tâm về kinh tế: tầng lớp trung nông, bao gồm cả trung nông cũ và trung nông mới làm ăn khấm khá lên từ nguồn gốc bần, cố nông được chia thêm ruộng đất”. (Trần Đức Cường, Lịch sử Việt Nam, Tập 12, Từ 1954 đến 1965, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội, 2017, tr.48) a) Đoạn tư liệu trên phản ánh rõ về những sai lầm và điểm tích cực của cuộc cải cách rộng đất ở miền Bắc (1954-1957). b) Sau cuộc cải cách ruộng đất, nông dân Việt Nam được nhận ruộng đất, trâu bò và nông cụ từ giai cấp địa chủ. c) Cuộc cải cách ruộng đất đã dẫn tới sự phân hóa giai cấp nông dân, nâng cao đời sống vật chất của họ. d) Cuộc cải cách ruộng đất đã hoàn thành nhiệm vụ phản phong, đưa nông dân trở thành người làm chủ ở vùng nông thôn.

Xem chi tiết 29 lượt xem 2 ngày trước

II. TRẮC NGHIỆM ĐÚNG SAI Đọc đoạn tư liệu sau: “Ở miền Nam, theo quy định của Hiệp định Giơnevơ, lực lượng Liên hiệp Pháp tạm thời nắm quyền kiểm soát trong hai năm. Nhưng trong quá trình đó, đế quốc Mỹ đã gạt Pháp, độc chiếm miền Nam, biến miền Nam trở thành thuộc địa kiểu mới. Sự nghiệp giải phóng dân tộc do vậy chưa hoàn thành. Trong điều kiện ấy, nhân dân ta ở miền Nam có nhiệm vụ đẩy mạnh đấu tranh chống đế quốc Mỹ và tay sai, thực hiện giải phóng miền Nam, hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới hòa bình thống nhất nước nhà”. (Nguyễn Xuân Minh, Lịch sử Việt Nam 1945 - 2000, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2006, tr.227) a) Theo quy định của Hiệp định Giơnevơ, quân đội của Pháp sẽ tập kết ở miền Nam Việt Nam trong hai năm. b) Sau khi Pháp rút quân ra khỏi miền Nam (1956), Mỹ từng bước xây dựng chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm. c) Sau cuộc kháng chiến chống Pháp, cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân chưa hoàn thành ở miền Nam Việt Nam. d) Cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ và tay sai để giải phóng miền Nam là nhiệm vụ riêng của nhân dân miền Nam.

Xem chi tiết 34 lượt xem 2 ngày trước

Đọc thông tin dưới đây, đâu là nhận định đúng, sai. Thông tin. Đến nay, nước ta đã có quan hệ chính thức với 189/193 quốc gia và vùng lãnh thổ (trong đó có 4 đối tác chiến lược toàn diện, 17 đối tác chiến lược, 13 đối tác toàn diện); có quan hệ thương mại với 224 đối tác và quan hệ hợp tác với hơn 300 tổ chức quốc tế; đã ký hơn 90 hiệp định thương mại song phương, gần 60 hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư; đàm phán, ký kết và thực thi 19 Hiệp định thương mại tự do (FTA) song phương và đa phương với hầu hết các nền kinh tế lớn trên thế giới; trong đó 16 FTA đã có hiệu lực với hơn 60 đối tác, phủ rộng khắp các châu lục với tổng GDP chiếm gần 90% GDP toàn cầu, đưa Việt Nam trở thành một trong những nước dẫn đầu khu vực về tham gia các khuôn khổ hợp tác kinh tế song phương và đa phương.   a) Nước ta có quan hệ hợp tác kinh tế với 189/193 quốc gia và vùng lãnh thổ. b) Việc ký kết các hiệp định thương mại song phương và đa phương giúp Việt Nam mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại. c) Kinh tế đối ngoại là yếu tố giữ vai trò quan trọng góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế. d) Hoạt động kinh tế đối ngoại là một bộ phận cấu thành chính sách đối ngoại của Việt Nam.

Xem chi tiết 28 lượt xem 2 ngày trước

Đọc thông tin dưới đây, đâu là nhận định đúng, sai. Thông tin. Vị thế của Việt Nam trên thế giới đã được củng cố toàn diện trong giai đoạn 2011 - 2022. Cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ, đến năm 2020, Việt Nam có 30 đối tác chiến lược và đối tác chiến lược toàn diện; có quan hệ ngoại giao với 189/193 nước, có quan hệ kinh tế với 160 nước và 70 vùng lãnh thổ. Đến năm 2022, tổng số quan hệ kinh tế - thương mại của Việt Nam đã nâng lên thành 230 nước và vùng lãnh thổ. Với việc thực hiện chủ trương hội nhập quốc tế toàn diện với trọng tâm là hội nhập kinh tế quốc tế, vị thế của đất nước tiếp tục được cải thiện đáng kể. Có thể khẳng định, hội nhập kinh tế quốc tế đóng góp quan trọng vào việc mở rộng và đưa quan hệ của nước ta với các đối tác đi vào chiều sâu, tạo thế đan xen lợi ích, góp phần gìn giữ môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước; nâng cao uy tín và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. a) Việc thiết lập quan hệ đối tác chiến lược và chiến lực toàn diện là thể hiện hình thức hội nhập kinh tế quốc tế ở cấp độ khu vực. b) Hội nhập kinh tế quốc tế không góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng GDP hàng năm ở Việt Nam. c) Nước ta đang phát triển vì vậy khi hội nhập kinh tế quốc tế Việt Nam phải chấp nhận từ bỏ lợi ích của mình để hội nhập. d) Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần đưa hàng hóa của Việt Nam đến với các thị trường trên thế giới.

Xem chi tiết 31 lượt xem 2 ngày trước

Đọc thông tin dưới đây, đâu là nhận định đúng, sai. Thông tin. Việt Nam ngày càng thực sự phát huy vai trò của mình trong việc tham gia ngày càng sâu rộng vào quá trình liên kết khu vực và thế giới. Là thành viên của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) từ năm 1995, nước ta tham gia tích cực và đóng góp vào quá trình xây dựng Cộng đồng ASEAN, tham gia các tổ chức và diễn đàn khác như Diễn đàn An ninh khu vực (ARF), Cộng đồng kinh tế châu Á - Thái bình dương (APEC) Diễn đàn cấp cao Đông Á (EAS), Cộng đồng Pháp ngữ, Phong trào không liên kết... Nước ta đã tham gia nhiều Hiệp định thương mại tự do song phương và khu vực và đang đàm phán các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, trong đó có Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) và Hiệp định đối tác hợp tác kinh tế khu vực (RCEP). a) Cộng đồng Pháp ngữ, Phong trào không liên kết là biểu hiện của hình thức hội nhập kinh tế quốc tế. b) Việt Nam cần vừa hội nhập kinh tế song phương vừa hội nhập kinh tế đa phương. c) Kết hợp chặt chẽ hội nhập về kinh tế với hội nhập về chính trị, văn hóa. d) Khi hội nhập kinh tế quốc tế Việt Nam là quốc gia đang phát triển nên phải tuân thủ các quy định do các nước phát triển đặt ra.

Xem chi tiết 24 lượt xem 2 ngày trước

Đọc thông tin dưới đây, đâu là nhận định đúng, sai. Thông tin. Vị thế của Việt Nam trên thế giới đã được củng cố toàn diện trong giai đoạn 2011 - 2022. Cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ, đến năm 2020, Việt Nam có 30 đối tác chiến lược và đối tác chiến lược toàn diện; có quan hệ ngoại giao với 189/193 nước, có quan hệ kinh tế với 160 nước và 70 vùng lãnh thổ. Đến năm 2022, tổng số quan hệ kinh tế - thương mại của Việt Nam đã nâng lên thành 230 nước và vùng lãnh thổ. Với việc thực hiện chủ trương hội nhập quốc tế toàn diện với trọng tâm là hội nhập kinh tế quốc tế, vị thế của đất nước tiếp tục được cải thiện đáng kể. Có thể khẳng định, hội nhập kinh tế quốc tế đóng góp quan trọng vào việc mở rộng và đưa quan hệ của nước ta với các đối tác đi vào chiều sâu, tạo thế đan xen lợi ích, góp phần gìn giữ môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước; nâng cao uy tín và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. a.Việc thiết lập quan hệ đối tác chiến lược và chiến lực toàn diện là thể hiện hình thức hội nhập kinh tế quốc tế ở cấp độ khu vực. b. Hội nhập kinh tế quốc tế không góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng GDP hàng năm ở Việt Nam. c. Nước ta đang phát triển vì vậy khi hội nhập kinh tế quốc tế Việt Nam phải chấp nhận từ bỏ lợi ích của mình để hội nhập. d. Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần đưa hàng hóa của Việt Nam đến với các thị trường trên thế giới.

Xem chi tiết 27 lượt xem 2 ngày trước

Đọc các tình huống dưới đây, đâu là nhận định đúng, sai. a. Quốc gia A ký kết một hiệp định thương mại tự do với các quốc gia trong khu vực. Sau khi hiệp định có hiệu lực, xuất khẩu của Quốc gia A tăng trưởng đáng kể. Điều này cho thấy việc hội nhập kinh tế quốc tế giúp Quốc gia A mở rộng thị trường tiêu thụ b. Một công ty Việt Nam vừa được cấp giấy chứng nhận xuất khẩu hàng hóa sang thị trường châu Âu nhờ sự hỗ trợ của các hiệp định thương mại quốc tế. Điều này cho thấy hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận các thị trường quốc tế. c. Quốc gia E áp dụng tiêu chuẩn chất lượng nghiêm ngặt cho hàng hóa nhập khẩu sau khi gia nhập một hiệp định thương mại tự do. Điều này chứng tỏ hội nhập kinh tế quốc tế không có ảnh hưởng đến việc thực hiện các tiêu chuẩn chất lượng. d. Sau khi ký kết một hiệp định thương mại tự do, Quốc gia F không còn khả năng điều chỉnh chính sách thuế quan của mình đối với hàng hóa nhập khẩu. Cho thấy hội nhập kinh tế quốc tế hoàn toàn không ảnh hưởng đến khả năng điều chỉnh chính sách thuế quan của các quốc gia.

Xem chi tiết 22 lượt xem 2 ngày trước

Đọc thông tin và chọn đúng hoặc sai trong mỗi ý a, b, c, d ở câu sau: Thông tin. Việt Nam đã chủ động tham gia các hình thức hội nhập quốc tế như: Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC), Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC), Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh châu Âu, .... giúp đẩy mạnh xuất khẩu, được tham gia chuỗi cung ứng khu vực và toàn cầu nên có điều kiện nâng cao trình độ phát triển của nền kinh tế, tăng năng suất lao động, có cơ hội hoàn thiện thể chế theo hướng tiếp cận các chuẩn mực của các nước tiên tiến, hoàn thiện môi trường kinh doanh, từ đó thúc đẩy đầu tư trong nước và nước ngoài phát triển, tạo thêm nhiều cơ hội việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động. a. Đoạn thông tin trên đề cập đến hình thức hội nhập kinh tế song phương. b. Hoạt động hội nhập kinh tế đem lại cho Việt Nam nhiều cơ hội phát triển. c. Đoạn thông tin trên cho thấy: Việt Nam phải đối mặt với nhiều thách thức, khó khăn khi tham gia hội nhập kinh tế quốc tế. d. Việc chủ động tham gia các tổ chức liên kết, hợp tác kinh tế; Hiệp định thương mại… đã cho thấy: quan điểm định hướng của Đảng và Nhà nước Việt Nam là chủ động, linh hoạt, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế toàn diện và sâu rộng.

Xem chi tiết 37 lượt xem 2 ngày trước

Câu hỏi trắc nghiệm đúng - sai Đọc các trường hợp và chọn đúng hoặc sai trong mỗi ý a, b, c, d ở câu sau: Trường hợp 1. Ông K là chủ một tàu cá. Nhằm tránh sự giám sát của các cơ quan chức năng, ông K đã tháo gỡ thiết bị giám sát hành trình trên tàu, gửi sang tàu khác. Sau đó ông cho tàu đi khai thác bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài. Trường hợp 2. Doanh nghiệp T chuyên sản xuất hàng thủ công mĩ nghệ đã chủ động tìm hiểu về quy tắc xuất xứ sản phẩm xuất khẩu và các quy định mới của châu Âu như quy định về phát triển bền vững, thoả thuận xanh để nâng cao chất lượng hàng hoá, đáp ứng các yêu cầu về xuất xứ hàng hoa vào thị trường châu Âu. a. Ông K (trường hợp 1) và Doanh nghiệp T (trường hợp 2) đều thực hiện đúng chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về hội nhập kinh tế quốc tế. b. Hành vi của ông K (trường hợp 1) có thể gây ảnh hưởng đến uy tín của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế. c. Doanh nghiệp T (trường hợp 2) đã thực hiện đúng trách nhiệm của mình khi tham gia hội nhập kinh tế quốc tế. d. Hành vi của ông K (trường hợp 1) không gây ảnh hưởng gì đến uy tín của Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế, vì đây chỉ là sai phạm của một cá nhân.

Xem chi tiết 27 lượt xem 2 ngày trước

Đọc thông tin: Thông tin: Tính chung thời kì thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm (2011 - 2020), tăng trưởng GDP của Việt Nam đạt khoảng 5,9%/năm, thuộc nhóm các nước tăng trưởng cao trong khu vực. Quy mô GDP tăng gấp 2,4 lần, từ 116 tỉ USD năm 2010 lên 268,4 tỉ USD vào năm 2020. GDP bình quân đầu người tăng từ 1.331 USD năm 2010 lên khoảng 2.750 USD năm 2020. Tỉ lệ hộ nghèo cả nước giảm nhanh, từ 14,2% năm 2010 xuống còn 7% năm 2015 (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015) và giảm từ 9,2% năm 2016 xuống dưới 3% vào năm 2020 (theo chuẩn nghèo đa chiều). Cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các huyện nghèo, xã nghèo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số được tăng cường. Thực hiện nhiều giải pháp tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động a) Trong giai đoạn 2011 – 2020 Việt Nam luôn duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. b) Phát triển kinh tế góp phần giúp nước ta thực hiện tốt các vấn đề xã hội. c) Việc chúng ta đầu tư nhiều cho phát triển xã hội sẽ kéo giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế. d) Trong quá trình phát triển, Việt Nam luôn đặt con người vào vị trí trung tâm của sự phát triển.

Xem chi tiết 34 lượt xem 2 ngày trước

Đọc thông tin: Thông tin:Về cơ cấu nền kinh tế năm 2023, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 11,96%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 37,12%; khu vực dịch vụ chiếm 42,54%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 8,38%. Quy mô GDP theo giá hiện hành năm 2023 ước đạt 10.221,8 nghìn tỷ đồng, tương đương 430 tỷ USD. GDP bình quân đầu người năm 2023 theo giá hiện hành ước đạt 101,9 triệu đồng/người, tương đương 4.284,5 USD, tăng 160 USD so với năm 2022. Năng suất lao động của toàn nền kinh tế năm 2023 theo giá hiện hành ước đạt 199,3 triệu đồng/lao động (tương đương 8.380 USD/lao động, tăng 274 USD so với năm 2022); theo giá so sánh, năng suất lao động tăng 3,65% do trình độ của người lao động được cải thiện (tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ năm 2023 ước đạt 27%, cao hơn 0,6 điểm phần trăm so với năm 2022). a) Cơ cấu ngành kinh tế chuyển dịch chưa phù hợp với các chỉ tiêu về phát triển kinh tế. b) Thu nhập 4284,5USD/1 người năm 2023 thể hiện thu nhập quốc dân bình quân theo đầu người của nước ta. c) Năng suất lao động là một chỉ tiêu cơ bản phản ánh sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của một quốc gia. d) Trình độ của người lao động là tiêu chí để đánh giá sự phát triển kinh tế.

Xem chi tiết 39 lượt xem 2 ngày trước

Đọc thông tin: Thông tin: Theo Tổng cục Thống kê năm 2022, tổng tỷ lệ nghèo đa chiều cả nước là 9,35%, trong đó, tỷ lệ hộ nghèo là 5,2% và tỷ lệ hộ cận nghèo là 4,15%. Theo báo cáo, Chỉ số phát triển con người (HDI) của Việt Nam là 0,703 vào năm 2021, tăng hai bậc trên bảng xếp hạng toàn cầu, lên vị trí 115/191 quốc gia, thuộc nhóm trung bình cao của thế giới. Điều này cho thấy, kinh tế, xã hội của nước ta đang tiếp tục phát triển và là điểm sáng thứ hai châu Á về tốc độ tăng GDP, cải thiện về thu hút FDI, vốn gián tiếp, kiều hối và phát triển du lịch, nông nghiệp và một số ngành công nghiệp phụ trợ gắn với xuất khẩu. Để thực hiện và giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế, phát triển văn hóa, tiến bộ và công bằng xã hội, nhất định chúng ta phải xây dựng môi trường xã hội chủ nghĩa trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, với một hệ giá trị thật sự tiến bộ. a) Chỉ số phát triển con người (HDI) tỷ lệ thuận với tốc độ tăng trưởng kinh tế trong nước. b) Tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tốc độc tăng trưởng kinh tế của một quốc gia. c) Việt Nam đã giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa tăng trưởng và phát triển kinh tế. d) Thực hiện nền kinh tế xanh, nền kinh tế tuần hoàn, nền kinh tế hướng tới con người là mục tiêu của tăng trưởng kinh tế.

Xem chi tiết 104 lượt xem 2 ngày trước

Đọc thông tin sau: Thông tin: Về kinh tế, từng bước thực hiện tăng trưởng xanh, phát triển năng lượng sạch; thực hiện sản xuất và tiêu dùng bền vững. Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2016 - 2020 đạt trung bình 7%/năm, nâng mức thu nhập bình quân đầu người hằng năm tính theo GDP tăng lên 3.200 - 3.500 USD (so với mức 2.100 USD năm 2015). Lạm phát giữ ở mức dưới 5%. Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội; năm 2014 đã có 1,4 triệu người tham gia bảo hiểm xã hội, trên 8,5 triệu người tham gia bảo hiểm thất nghiệp, trên 72% dân số tham gia bảo hiểm y tế. Đời sống nhân dân được cải thiện. Thu nhập bình quân đầu người đạt 2.052 USD/người (2014). Tuổi thọ trung bình đạt 73,5 tuổi (2015). Hoàn thành nhiều mục tiêu Thiên niên kỷ. a) Kết quả tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2016 - 2020 đạt trung bình 7%/năm tạo tiền đề vật chất thúc đẩy các chỉ tiêu về phát triển kinh tế. b) Thu nhập theo đầu người từ 3.500 USD giảm xuống còn 2052 USD phản ánh sự phát triển kinh tế theo chiều hướng đi xuống c) Tuổi thọ trung bình của người dân Việt Nam không ngừng tăng là kết quả của việc thực hiện tăng trưởng kinh tế cao. d) Với 72% dân số tham gia bảo hiểm y tế là thể hiện các chỉ tiêu về tiến bộ xã hội khi nước ta phát triển kinh tế.

Xem chi tiết 32 lượt xem 2 ngày trước

Đọc thông tin sau: Thông tin: Tính chung thời kì thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm (2011 - 2020), tăng trưởng GDP của Việt Nam đạt khoảng 5,9%/năm, thuộc nhóm các nước tăng trưởng cao trong khu vực. Quy mô GDP tăng gấp 2,4 lần, từ 116 tỉ USD năm 2010 lên 268,4 tỉ USD vào năm 2020. GDP bình quân đầu người tăng từ 1.331 USD năm 2010 lên khoảng 2.750 USD năm 2020. Tỉ lệ hộ nghèo cả nước giảm nhanh, từ 14,2% năm 2010 xuống còn 7% năm 2015 (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015) và giảm từ 9,2% năm 2016 xuống dưới 3% vào năm 2020 (theo chuẩn nghèo đa chiều). Cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các huyện nghèo, xã nghèo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số được tăng cường. Thực hiện nhiều giải pháp tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động a) Trong giai đoạn 2011 - 2020 Việt Nam luôn duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. b) Phát triển kinh tế góp phần giúp nước ta thực hiện tốt các vấn đề xã hội. c) Việc chúng ta đầu tư nhiều cho phát triển xã hội sẽ kéo giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế. d) Trong quá trình phát triển, Việt Nam luôn đặt con người vào vị trí trung tâm của sự phát triển.

Xem chi tiết 57 lượt xem 2 ngày trước

Đọc thông tin: Thông tin: Về cơ cấu nền kinh tế năm 2023, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 11,96%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 37,12%; khu vực dịch vụ chiếm 42,54%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 8,38%. Quy mô GDP theo giá hiện hành năm 2023 ước đạt 10.221,8 nghìn tỷ đồng, tương đương 430 tỷ USD. GDP bình quân đầu người năm 2023 theo giá hiện hành ước đạt 101,9 triệu đồng/người, tương đương 4.284,5 USD, tăng 160 USD so với năm 2022. Năng suất lao động của toàn nền kinh tế năm 2023 theo giá hiện hành ước đạt 199,3 triệu đồng/lao động (tương đương 8.380 USD/lao động, tăng 274 USD so với năm 2022); theo giá so sánh, năng suất lao động tăng 3,65% do trình độ của người lao động được cải thiện (tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ năm 2023 ước đạt 27%, cao hơn 0,6 điểm phần trăm so với năm 2022). a) Cơ cấu ngành kinh tế chuyển dịch chưa phù hợp với các chỉ tiêu về phát triển kinh tế. b) Thu nhập 4284,5USD/1 người năm 2023 thể hiện thu nhập quốc dân bình quân theo đầu người của nước ta. c) Năng suất lao động là một chỉ tiêu cơ bản phản ánh sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của một quốc gia. d) Trình độ của người lao động là tiêu chí để đánh giá sự phát triển kinh tế.

Xem chi tiết 158 lượt xem 2 ngày trước

Đọc thông tin: Thông tin.  Theo Tổng cục Thống kê năm 2022, tổng tỷ lệ nghèo đa chiều cả nước là 9,35%, trong đó, tỷ lệ hộ nghèo là 5,2% và tỷ lệ hộ cận nghèo là 4,15%. Theo báo cáo, Chỉ số phát triển con người (HDI) của Việt Nam là 0,703 vào năm 2021, tăng hai bậc trên bảng xếp hạng toàn cầu, lên vị trí 115/191 quốc gia, thuộc nhóm trung bình cao của thế giới. Điều này cho thấy, kinh tế, xã hội của nước ta đang tiếp tục phát triển và là điểm sáng thứ hai châu Á về tốc độ tăng GDP, cải thiện về thu hút FDI, vốn gián tiếp, kiều hối và phát triển du lịch, nông nghiệp và một số ngành công nghiệp phụ trợ gắn với xuất khẩu. Để thực hiện và giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế, phát triển văn hóa, tiến bộ và công bằng xã hội, nhất định chúng ta phải xây dựng môi trường xã hội chủ nghĩa trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, với một hệ giá trị thật sự tiến bộ. a) Chỉ số phát triển con người (HDI) tỷ lệ thuận với tốc độ tăng trưởng kinh tế trong nước. b) Tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tốc độc tăng trưởng kinh tế của một quốc gia. c) Việt Nam đã giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa tăng trưởng và phát triển kinh tế. d) Thực hiện nền kinh tế xanh, nền kinh tế tuần hoàn, nền kinh tế hướng tới con người là mục tiêu của tăng trưởng kinh tế.

Xem chi tiết 64 lượt xem 2 ngày trước

Câu hỏi trắc nghiệm đúng – sai Đọc thông tin và chọn đúng/ sai ở mỗi ý a, b, c, d trong các câu hỏi Đọc thông tin: Thông tin. Tính chung thời kì thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2011 -2020), tăng trưởng GDP của Việt Nam đạt khoảng 5,9%/năm, thuộc nhóm các nước tăng trưởng cao trong khu vực. Quy mô GDP tăng gấp 2,4 lần, từ 116 tỉ USD năm 2010 lên 268,4 tỉ USD vào năm 2020. GDP bình quân đầu người tăng từ 1.331 USD năm 2010 lên khoảng 2.750 USD năm 2020. Tỉ lệ hộ nghèo cả nước giảm nhanh, từ 14,2% năm 2010 xuống còn 7% năm 2015 (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015) và giảm từ 9,2% năm 2016 xuống còn 4,8% vào năm 2020 (theo chuẩn nghèo đa chiều). Cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các huyện nghèo, xã nghèo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số được tăng cường. Thực hiện nhiều giải pháp tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động. (Theo Báo cáo Tổng kết thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011 - 2020 của Việt Nam tại Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XIII) a) Có 2 chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế được đề cập đến trong đoạn thông tin trên. b) Đoạn thông tin trên cho thấy: tăng trưởng kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc giảm tỉ lệ hộ nghèo trên cả nước; tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động. c) Kết quả đạt được trong thời kì thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2011 -2020), cho thấy: công tác xóa đói, giảm nghèo của Đảng và nhà nước Việt Nam còn chậm và chưa đạt được hiệu quả. d) Trong giai đoạn 2010 - 2020, tổng sản phẩm quốc nội và tổng sản phẩm quốc nội bình quân đầu người đều sụt giảm.

Xem chi tiết 115 lượt xem 2 ngày trước

Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai:   Xã B là một xã miền núi, phần lớn dân cư là đồng bào dân tộc thiểu số, đời sống rất khó khăn. Gần đây, trên địa bàn xã xuất hiện một số người lạ mặt đến truyền đạo. Họ lén lút tiếp cận các gia đình có hoàn cảnh khó khăn tặng quà và tiền, sau đó tuyên truyền, vận động những gia đình này đi theo đạo mới để được thoát nghèo, để có tiền mua xe, xây nhà. Tin lời nhóm người này, ông Q đã đồng ý gia nhập đạo, dỡ bỏ bàn thờ tổ tiên, bỏ bê công việc nương rẫy để nghe giảng đạo và ép buộc vợ con cũng phải thực hiện giống mình. a. Việc truyền đạo một cách lén lút của nhóm người theo đạo lạ phản ánh sự bất bình đẳng giữa các tôn giáo ở Việt Nam. b. Hành động tuyên truyền vận động người dân đi theo đạo mới là thể hiện công dân bình đẳng về tự do tín ngưỡng, tôn giáo. c. Phá bỏ bàn thờ tổ tiên, bỏ bê công việc đây là những hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ về tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân. d. Chỉ những người đến truyền đạo mới vi phạm pháp luật, ông Q không vi phạm quyền và nghĩa vụ về tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân.

Xem chi tiết 28 lượt xem 2 ngày trước

Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai:   Do ghét N nên A đã bàn với anh M nhân viên bưu điện để mình đưa thư cho N giúp anh. Vì bận việc và thấy cũng tiện đường với A nên anh M đã đồng ý. Nhưng A không đưa thư cho N mà mở ra xem và hủy luôn thư. Khi biết chuyện, N cùng với bạn của mình là T đến nhà đập phá và đe dọa đánh A. Sự việc đến tai ông H trưởng công an xã, ông H đã cho người đến mời N và A về cơ quan để giải quyết. Những ai dưới đây vi phạm quyền được đảm bảo an toàn và bí mật về thư tín, điện thoại, điện tín của công dân? a. Anh M nhờ anh A đưa hộ thư cho chị N là phù hợp với quy định về trách nhiệm của nhân viên làm nhiệm vụ chuyển phát. b. Anh A chỉ là người đưa hộ nên không vi phạm quyền được bảo đảm an toàn bí mật thư tín của công dân. c. Anh A và anh N đều là người bị vi phạm quyền được bảo đảm an toàn bí mật thư tín của công dân. d. Anh N cùng bạn đến nhà anh A đập phá và đe dọa đánh anh A là vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân.

Xem chi tiết 31 lượt xem 2 ngày trước

Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai:   Địa bàn X có ông Q là trưởng công an xã; anh K là công an xã; anh T, vợ chồng anh N và chị S là người dân. Nghi ngờ chị S tổ chức đánh bạc tại nhà, anh K bí mật xông vào nhà chị S để kiểm tra. Vì chị S kiên quyết không thừa nhận lại lớn tiếng xúc phạm mình, nên anh K đã tát chị S đồng thời báo cáo tình hình với ông Q. Ngay sau đó, ông Q trực tiếp đến nhà chị S yêu cầu chị về trụ sở để lấy lời khai. Vào thời điểm đó, anh T đã chứng kiến và quay video toàn bộ sự việc, rồi nhắn tin đe dọa chị S. Yêu cầu anh T xóa vi deo không được, chị S cùng anh N tới nhà anh T nói chuyện, do cửa không khóa, anh N và chị S mở cửa xông vào nhà. Đúng lúc đó anh T đi làm về, thấy anh N và chị S ở trong nhà mình, anh T vu khống hai người vào lấy trộm tài sản nên hai bên xảy ra xô xát, anh N vô ý làm anh T bị ngã tay, nên bị vợ anh N gọi điện báo anh K. Sau khi được anh K phân tích, anh N đã xin lỗi và đồng ý bồi thường cho anh T. a. Anh K không vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở vì anh là công an xã có quyền bí mật vào chỗ ở của người khác để bắt quả tang hành vi vi phạm. b. Hành vi quay vi deo rồi nhắn tin đe dọa chị S của anh T là xâm phạm tới quyền được pháp luật bảo hộ về danh dự và nhân phẩm của công dân. c. Anh K và anh N đều vi phạm quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng và sức khỏe của công dân. d. Vì cửa không khóa nên anh N và chị S vào nhà anh T là không vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân.

Xem chi tiết 27 lượt xem 2 ngày trước

Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai  Anh H chạy quá tốc độ cho phép bị cảnh sát giao thông yêu cầu dừng phương tiện và xuất trình giấy tờ. Anh H xuất trình các giấy tờ theo quy định pháp luật. Cảnh sát giao thông tiến hành lập biên bản và xử phạt đối với hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ. Nhưng cho rằng mình không chạy quá tốc độ cho phép và quyết định xử phạt của cảnh sát giao thông là không chính xác, nên H khiếu nại đối với quyết định xử phạt này. Việc khiếu nại được cơ quan có thẩm quyền thụ lí và cung cấp camera ghi hình về thời điểm anh H chạy vượt quá tốc độ pháp luật cho phép và quyết định xử phạt là đúng. a. Hành vi khiếu nại của anh H là hành vi vi phạm pháp luật vì cơ quan chức năng đã có đầy đủ bằng chứng về hành vi vi phạm của anh H. b. Việc xử phạt anh H là thế hiện công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lý. c. Việc gửi đơn khiếu nại tới cơ quan có thẩm quyền cũng là một hình thức công dân tham gia quản lý nhà nước và xã hội. d. Việc đưa ra bằng chứng để làm căn cứ giải quyết khiếu nại là trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền.

Xem chi tiết 42 lượt xem 2 ngày trước

 Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai:   Năm 2012, Quốc hội tổ chức lấy ý kiến nhân dân về Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992. Sự kiện này được người dân cả nước quan tâm, hưởng ứng. Nhiều tầng lớp nhân dân đã tham gia đóng góp ý kiến rất công phu, tâm huyết về cả nội dung (cụ thể từng chương, từng điều) lần từ ngữ, bố cục,... Nhiều ý kiến có sức thuyết phục cao, góp phần giúp Uỷ ban dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 trong việc hoàn thiện Hiến pháp được hợp lí, khoa học hơn. Điều này vừa là quyền vừa là sự thể hiện trách nhiệm của nhân dân đối với những việc trọng đại của đất nước. a. Việc tổ chức lấy ý kiến nhân dân về Dự thảo sửa đổi Hiến pháp là tạo điều kiện để người dân tham gia quản lý nhà nước và xã hội. b. Các tầng lớp nhân dân tham gia đóng góp ý kiến công phu, tâm huyết là thể hiện công dân bình đẳng về nghĩa vụ. c. Tham gia xây dựng Hiến pháp là thể hiện trách nhiệm của các công dân trưởng thành. d. Việc công dân tham gia góp ý Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 là thể hiện công dân bình đẳng về hưởng quyền trên lĩnh vực xã hội.

Xem chi tiết 34 lượt xem 2 ngày trước

 Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai: Bà H kinh doanh từ năm 16 tuổi và đã thành công trong ngành chế biến thuỷ sản. Bà mạnh dạn đầu tư xây dựng nhà máy hiện đại. Sản phẩm của doanh nghiệp không chỉ được tiêu thụ tại các siêu thị lớn, nhỏ mà còn cả hệ thống bán lẻ. Không chỉ tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, giá cả ổn định, bà còn tạo vốn cho ngư dân và các đơn vị liên kết phát triển. Bà tích cực hợp tác với các nhà khoa học để chuyển giao khoa học công nghệ, nâng cao năng suất và chất lượng. Bà rất quan tâm đến đời sống người lao động nữ. Bà đã được tặng nhiều bằng khen và danh hiệu vì những đóng góp của mình. a) Bà H đã thể hiện được những phẩm chất của một chủ thể kinh doanh. b) Việc hợp tác với các nhà khoa học để nâng cao chất lượng sản phẩm thể hiện bà H có năng lực chuyên môn tốt. c) Bà H có năng lực lãnh đạo, quản lý công ty hiệu quả. d) Năng lực kinh doanh của người đứng đầu doanh nghiệp sẽ quyết định sự thành công của doanh nghiệp.

Xem chi tiết 35 lượt xem 2 ngày trước

Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai: Khởi nghiệp từ một sinh viên tốt nghiệp đại học ngành chế tạo ô tô, ban đầu ông H làm việc cho một nhà máy sửa chữa ô tô. Sau 5 năm làm quen với công việc, chịu khó học hỏi, ông quyết định thành lập cơ sở sửa chữa ô tô, xe máy, sau này phát triển thành công ty chuyên lắp ráp và kinh doanh ô tô. Để công ty hoạt động có hiệu quả, ông luôn chủ động, sáng tạo, nắm bắt cơ hội, vạch ra chiến lược kinh doanh; tự trang bị cho mình những kiến thức, kĩ năng quản trị doanh nghiệp, xây dựng hệ thống quản lí nội bộ công ty chuyên nghiệp, tạo dựng được mối quan hệ rộng rãi với các đối tác, khách hàng và xây dựng được văn hoá công ty. a) Ông H có năng lực chuyên môn vững vàng thể hiện ở việc ông H đã có kiến thức, kĩ năng và nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sửa chữa ô tô, xe máy. b) Việc ông H luôn chủ động, sáng tạo, nắm bắt cơ hội, vạch ra chiến lược kinh doanh thể hiện ông là người có năng lực học tập. c) Nhờ có năng lực quản lý, ông H đã xây dựng hệ thống quản lí nội bộ công ty chuyên nghiệp nhờ. d) Việc ông H tự trang bị cho mình những kiến thức, kĩ năng quản trị doanh nghiệp thể hiện ông H có năng lực quản lý và tích lũy kiến thức.

Xem chi tiết 28 lượt xem 2 ngày trước

Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai: Có hai công ty sản xuất giày dép cùng cử nhân viên đến vùng sâu để khảo sát thị trường nhằm tìm kiếm cơ hội, đánh giá khả năng mở rộng kinh doanh. Khi đến nơi, hai anh nhân viên đều rất chú tâm nguyên cứu, ghi chép thông tin, chụp lại hình ảnh để làm báo cáo. Cùng một nơi, cùng một thời điểm nhưng hai bản báo cáo lại khác nhau. Anh nhân viên ở công ty thứ nhất sau khi xem xét tình hình đã báo cáo rằng: Người dân ở đây chỉ đi chân đất, nên thị trường này không tiềm năng". Anh nhân viên ở công ty thứ hai tự tin báo cáo: "Chúng ta cần nhanh chóng phát triển kinh doanh tại đây, nơi này thật lí tưởng để kinh doanh bởi người dân ở đây chưa ai có giày dép để mang". a) Anh nhân viên thứ nhất mới dừng lại ở ý tưởng kinh doanh. b) Anh nhân viên thứ hai đã xác định và nắm bắt được cơ hội kinh doanh. c) Việc phát triển kinh doanh tại nơi này sẽ không có tính khả thi. d) Cả hai nhân viên đều có năng lực cần thiết của người kinh doanh.

Xem chi tiết 34 lượt xem 2 ngày trước

Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai: Việt Nam là một đất nước có thể mạnh về sản xuất lúa gạo. Nhưng một số nông dân vẫn chạy theo năng suất nên sử dụng chất hoá học vượt mức cho phép. Nhận thấy nhu cầu về gạo hữu cơ trên thị trường ngày càng cao, anh N quyết tâm nghiên cứu cách nâng cao giá trị sản phẩm gạo Việt Nam. Với chuyên ngành nông nghiệp và những kinh nghiệm trong lĩnh vực nuôi tôm, anh N có ý tưởng kết hợp trồng lúa và nuôi tôm đất tự nhiên. Anh bao tiêu cho nông dân; giúp nông dân bán được lúa gạo với giá thành cao. Con tôm đất được thị trường rất yêu thích nên đã mang lại giá trị kinh tế cao. a) Anh N đã xây dựng ý tưởng kinh doanh không có tính khả thi.                                             b) Anh N đã biết nắm bắt cơ hội kinh doanh cho mình. c) Điểm mạnh giúp anh N hình thành ý tưởng kinh doanh của mình là sự hỗ trợ từ gia đình. d) Tính khả thi của ý tưởng kinh doanh thể hiện ở việc ý tưởng trên đã tạo ra giá trị kinh tế cao.

Xem chi tiết 37 lượt xem 2 ngày trước