Danh sách câu hỏi

Có 2933 câu hỏi trên 59 trang
Một tệp hay thư mục được xác định bởi một đường dẫn, mang thông tin về vị trí của tập hay thư mục trên đĩa, được hệ điều hành sử dụng để truy cập. Đường dẫn đầy đủ bắt đầu từ ổ đĩa, theo các thư mục để đến tập hoặc thư mục con. Ví dụ: C:\tailieu\baihoc\tinhoc\baitap.docx là đường dẫn của tập baitap được tạo bằng phần mềm Word, nằm trong thư mục con “tinhoc” của thư mục “baihoc”, thư mục “baihoc" là thư mục con của thư mục “tailieu” trên thư mục gốc của ổ đĩa C. Trong giao diện đồ hoạ của hệ điều hành, khi mở các thư mục, ta sẽ thấy biểu tượng của các tệp, thư mục. Thư mục thường chứa các biểu tượng của tệp, thư mục con nhưng cũng có thể chứa các biểu tượng tắt (shortcut) chỉ có thông tin đường dẫn đến thư mục, tệp ở vị trí khác. Trong Windows, biểu tượng tắt thường có mũi tên nhỏ ở góc dưới bên trái. Trong hệ điều hành iOS của Mac, LINUX hay điện thoại di động PHẦN MỀM không có dấu hiệu để phân biệt biểu tượng tắt. Các hệ điều hành đều cho phép đặt biểu tượng tắt ở thanh công việc, màn hình nền hay các vị trí khác với mục đích truy cập nhanh mà không cần phải mở thư mục chứa đối tượng. Hãy tìm hiểu cách tạo và tạo các biểu tượng tắt để tiện truy cập tới các tệp và thư mục trên máy tính em đang sử dụng.
Tiện ích nén tập. Có một số phương pháp nén tập cho phép giảm lượng lưu trữ của một hoặc nhiều tệp và thư mục. Tuỳ theo bản chất của tệp mà tỉ lệ nén có thể khác nhau, ví dụ các tệp ảnh jpeg thì chỉ nén được ít, chỉ giảm được khoảng 15% nhưng đối với một số tập văn bản thì có thể nén để giảm tới 80%, lượng lưu trữ chỉ còn 20% so với độ lớn của tệp gốc. Nên không những làm giảm lượng lưu trữ mà còn giảm lượng truyền trên mạng. Không những thế, một số hệ thống truyền tập còn giới hạn số lượng tập truyền nên khi nén nhiều tập thành một tệp sẽ giảm được số lần phải gửi. Có nhiều phần mềm nén tệp mà người dùng có thể cài đặt như 7-Zip hay RAR. Nhiều hệ điều hành tích hợp khả năng nén tập trong định dạng zip như một tính năng quản lí tập. Khi chọn nhiều tệp hay thư mục con trong một thư mục rồi nháy nút phải chuột, ta sẽ thấy mục zip xuất hiện trong bảng chọn. Khi đó nếu chọn lệnh này thì các tập đang chọn được nén thành một tệp có phần mở rộng là zip. Khi mở một tệp zip, danh sách các tệp được nén bên trong được hiển thị giống như mở một thư mục và người dùng có thể thao tác trực tiếp trên các tệp này giống như làm việc trên các tệp của một thư mục. Hãy trải nghiệm việc nén một số tệp và thư mục con thành một tệp zip. Hãy mở một tệp zip để làm việc với các tệp được nén.
Để hiểu rõ hơn về danh sách liên kết và các thao tác trên danh sách liên kết, Tí thực hiện các thao tác thuộc hai loại sau: Loại 1: “Quay” k lần: tức là Tí sẽ lấy phần tử đầu tiên của danh sách liên kết và chèn nó vào sau phần tử cuối cùng, thực hiện k lần như vậy. Loại 2: Đảo ngược danh sách liên kết. Sau nhiều giờ lập trình, Ti tiến hành kiểm thử, tuy nhiên lại không tự tin vào kết quả của mình. Tí nhờ bạn code để đối chiếu kết quả. Biết rằng Tí đã cài sẵn danh sách liên kết trong một mô đun và import nó vào trong chương trình. Danh sách liên kết này đảm bảo hoạt động chính xác. Tí cũng code sẵn phần xử lí nhập vào, in ra dữ liệu. Hãy hoàn thiện hai hàm rotate (quay mảng) và reverseList(đảo ngược). Cấu trúc nút được định nghĩa như sau: class Node: def init self.data self.next (self, data): = data Giả sử có một biến tên node thuộc kiểu Node tượng trưng cho một nút trong danh sách liên kết. Để lấy nút tiếp theo, ta viết node.next; để lấy ra giá trị, ta viết node.data. Để tạo ra một nút mới có giá trị là value, ta viết node = Node(value). Hai hàm cần cài đặt được cung cấp tham số head: nút trỏ tới đầu của danh sách liên kết. Hàm trả về biến kiểu Node, trỏ tới phần tử đầu tiên của danh sách liên kết mới được thay đổi sau các truy ván. Cụ thể hơn, các hàm này được định nghĩa như sau: def rotate (head, k) -> Node: # Hoàn thiện phần thân hàm def reverseList (head) -> Node: # Hoàn thiện phần thân hàm
Lưu trữ dữ liệu cổ vật Viện Sử học vừa khai quật một di tích lịch sử và thu về n cổ vật hữu cơ. Để xác định tuổi của n cổ vật này, chúng ta sử dụng phương pháp định tuổi bằng đồng vị phóng xạ Carbon-14. Viện đã hoàn thành việc tính toán số liệu và tổ chức triển lãm cũng như công bố những nghiên cứu mới về n cổ vật. Tuy nhiên, để thúc đẩy niềm yêu thích sử học nói chung và khảo cổ học nói riêng, cũng như cho học sinh một cái nhìn khác về nghiên cứu lịch sử, Viện đã mời các bạn học sinh tham quan triển làm, đồng thời hướng dẫn các bạn cách định tuổi các cổ vật nêu trên. Để dễ dàng tính toàn, các bạn đã được cho biết trước: Chu kì bản rã của đồng vị HC là 5 730 năm, tức sau 5 730 năm thì số lượng nguyên tử C sẽ giảm đi một nửa. Lượng Carbon trong cơ thể của bất kì sinh vật nào khi còn sống đều bằng nhau và bằng 1 nguyên tử/g Sau đó, Viện đã cho các bạn sử dụng thiết bị để đo thể tích cũng như đếm số lượng nguyên tử C của toàn bộ n cổ vật. Bây giờ, bạn sẽ tiến hành xác định niên đại của các đồ vật. Dữ liệu đầu vào: Nhập từ tệp covat.inp. Dòng đầu tiên chứa hai số: số nguyên dương n và số thực x. − n dòng tiếp theo tương ứng với n cổ vật, dòng thứ i gồm hai số thực vị và m lần lượt chứa khối lượng (đơn vị tính: g) và số lượng nguyên tử C mà bạn đo được tại thời điểm hiện tại của cổ vật thứ 1. Dữ liệu đầu ra: KQ1 – Kết luận sơ bộ: In ra tệp sobo.txt gồm n dòng là danh sách các cổ vật theo tuổi tăng dần. Dòng thứ i in ra: Số thứ nhất là chỉ số của cổ vật có niên đại nhỏ thứ i. Số thứ hai là tuổi của cổ vật đó, làm tròn xuống năm gần nhất (ví dụ, 19.7 năm làm tròn thành 19 năm), KQ2 – Kiểm tra độ tin cậy của cổ vật: Biết rằng, phương pháp định tuổi bằng đồng vị phóng xạ C chỉ cho ra kết quả tin cậy đối với các cổ vật không quá 50 000 tuổi, với các kết quả trên 50 000 tuổi phải dùng các đồng vị khác, hoặc phương pháp khác. Em hãy in ra tệp tincay.txt gồm n dòng, dòng thứ i in ra “tin cay” nếu như kết quả của cổ vật thứ i là đáng tin cậy, hoặc nếu không thì in ra “khong tin cay”.
Thực hiện bài tập lớn về lập trình Python xử lí “Tam giác” với các yêu cầu sau: Dữ liệu đầu vào: Nhập từ tệp văn bản tamgiac.txt chứa số liệu độ dài của các tam giác, mỗi dòng trong tệp văn bản chứa ba số a, b, c là số liệu về một tam giác. Độ dài các cạnh của mỗi tam giác là số nguyên hoặc số thực. Kết quả đầu ra: KQ1 – Phân loại tam giác: Kiểm tra ba số a, b, c có phải là độ dài ba cạnh của một tam giác hay không? Nếu ba số a, b, c là độ dài ba cạnh của một tam giác thì phân loại tam giác đó và đếm số lượng từng loại (tam giác đều, tam giác vuông cân, tam giác vuông, tam giác cân, tam giác thường). Kết quả đưa vào tệp phanloaiTG.txt. KQ2 – Đưa vào tệp cvdtTG.txt: a) Chu vi, diện tích các hình tam giác hợp lệ. b) Cho biết hình tam giác nào có chu vi lớn nhất, hình tam giác nào có diện tích lớn nhất. c) Sắp xếp tăng dần theo diện tích của từng loại tam giác. Yêu cầu kết quả: Với mục đích luyện kĩ năng lập trình, mỗi nhóm cần hoàn thành hai sản phẩm chương trình SP#1 và SP#2 với yêu cầu như sau: SP#1: Tự viết các hàm (mô đun) chương trình, kế thừa những kết quả lập trình đã có được đến nay. SP#2: Sử dụng tối đa các hàm đã có sẵn trong Python để hoàn thành nhiệm vụ.
Phân bố phòng thi Một trường học có n lớp, mỗi lớp có x bạn học sinh. Giả sử tên khai sinh của các bạn chỉ gồm hai tiếng: họ (một tiếng) và tên (một tiếng). Sắp diễn ra kiểm tra cuối kì II, nhà trường yêu cầu phòng Công nghệ thông tin tạo danh sách phòng thi. Đầu tiên, nhà trường sẽ sắp xếp danh sách phần tên trong họ tên các bạn theo thứ tự từ điển, nếu trùng tên sẽ sắp xếp theo họ. Sau đó, các bạn sẽ lần lượt được phân vào phòng thi theo thứ tự này, mỗi phòng thi có đúng m bạn, riêng phòng cuối có thể ít hơn m bạn. Ví dụ, phòng thi có bốn bạn. Có hai lớp, lớp 11A có ba bạn là: “Đỗ Nhỏ”, “Lê Hiếu” và “Lê Đức”. Lớp 11B có ba bạn là: “Đặng Hiếu”, “Lê Quý” và “Lê Hân”. Khi đó, danh sách các bạn trong hai lớp này theo thứ tự sắp xếp là: [Lê Đức, Lê Hân, Đặng Hiếu, Lê Hiếu, Đỗ Nhỏ, Lê Quý]. Ta có thể phân thành hai phòng và xếp bốn bạn đầu danh sách đã sắp xếp vào phòng 1, hai bạn còn lại vào phòng 2. Em được cho danh sách học sinh của mỗi lớp. Em hãy tạo danh sách phòng thi. Dữ liệu: Nhập từ tệp danhsach.txt: - Dòng đầu tiên gồm hai số nguyên dương n, m là số lượng lớp trong trường và số học sinh trong phòng thi. - n cụm dòng tiếp theo, mỗi cụm dòng thứ i có dạng như sau: Dòng đầu tiên chứa số x là số lượng học sinh trong lớp thứ i. - x dòng tiếp theo, mỗi dòng gồm hai xâu cách nhau một khoảng trắng, mỗi xâu không chứa khoảng trắng và chỉ chứa kí tự trong bảng chữ cái tiếng Việt. Hai xâu này lần lượt là họ và tên của một bạn học sinh trong lớp. Kết quả: Đưa ra tệp phongthi.txt: - Dòng đầu tiên in ra c là số lượng phòng thi. - cụm dòng tiếp theo tương ứng với c phòng thi, mỗi phòng thi in ra những dòng sau: - Dòng đầu tiên chứa số nguyên k là số lượng thí sinh trong phòng. k dòng theo thứ tự từ điển, mỗi dòng chứa họ và tên của các bạn học sinh trong phòng thi. Cần đảm bảo thứ tự xuất hiện của các dòng họ và tên phải theo thứ tự từ điển.
Độ đẹp của số nguyên • Sau khi nghe câu chuyện “Bàn cờ và hạt thóc” (nói về luỹ thừa của 2), Bình cảm thấy toán học thật thú vị nên cũng muốn thử làm nên một “sự tích” như vậy. Cậu lấy y hạt gạo ra và thử xếp chúng thành một hình chữ nhật trên bàn cờ vua, tức là mỗi ô chỉ chứa một hạt gạo và các ô có gạo tạo thành một hình chữ nhật. Bình định nghĩa độ đẹp của số x là số cách khác nhau để xếp c hạt gạo lên bàn cờ vua. Ví dụ, với x = 6 thì độ đẹp là 4 do ta có bốn cách tương ứng với các hình chữ nhật có kích thước là 1 × 6; 2 × 3; 3 × 2; 6 × 1. Tổng quát hơn, có thể coi độ đẹp là một hàm theo x, kí hiệu f(x). Ở đây, ta giả sử bàn cờ luôn đủ lớn (chứ không gói gọn trong kích thước 8 × 8). Ví dụ, với x 11 thì vẫn có thể xếp theo hai cách là 1 × 11 hoặc 11 × 1. Bình thác mặc tăng trong n số nguyên dương đầu tiên thì số có độ đẹp lớn nhất là số như Em hãy viết chương trình giúp Bình giải đáp thắc mắc này Dù lựu. Nhập từ thiết bị vào chuẩn một số nguyên dương a. Acqua Diana thiết bị chuẩn độ đẹp lớn nhất của n số nguyên dương đầu tiên. Giải thích. Từ 1 đến 17 có số 12 là đẹp nhất. Số 1 kích thước khác nhau là 1× 12, 2014 4 6:3 4:4 × đẹp lớn nhất từ 1 đến 17 là 6. có ở hình chữ nhật có 3,0 x2 × L. Vậy độ 3; 6 2:12