Danh sách câu hỏi ( Có 56,652 câu hỏi trên 1,134 trang )

Hình bên dưới phản ánh hiệu ứng cổ chai, đây là hiện tượng số lượng cá thể của quần thể giảm đột ngột bởi các yếu tố như thiên tai; nạn săn bắt, khai thác quá mức. Dưới tác động đó, sự sống sót hoặc chết của các cá thể xảy ra ngẫu nhiên, không liên quan đến khả năng sinh sản hoặc thích nghi của sinh vật với môi trường. Quần thể thế hệ mới hình thành từ các cá thể còn sống sót sau giai đoạn "cổ chai" có cấu trúc di truyền khác so với quần thể ban đầu ở hình bên dưới. Ví dụ: Báo săn (Acinonyx jubatus), trải qua hiệu ứng cổ chai khi phần lớn cá thể bị chết bởi khí hậu lạnh trong thời kì băng hà khoảng 10000-12000 năm trước đây, hiện có mức đa dạng di truyền thấp và có nguy cơ tuyệt chủng. Có bao nhiêu nhận định sau đây đúng? I. Trong hiệu ứng cổ chai, các cá thể sống sót thường là những cá thể có khả năng sinh sản tốt và thích nghi cao nhất với môi trường. II. Kí hiệu A, B, C tương ứng với sự cố cổ chai, quần thể phục hồi, quần thể tuyệt chủng. III. Quần thể thế hệ mới hình thành từ các cá thể còn sống sót sau giai đoạn cổ chai có cấu trúc di truyền giống với quần thể ban đầu. IV. Sự sống sót ngẫu nhiên của một số ít cá thể báo săn đã làm thay đổi cấu trúc di truyền của toàn bộ quần thể, khiến nó khác biệt đáng kể so với quần thể báo săn trước đó.

Xem chi tiết 5 K lượt xem 1 năm trước

Chứng bạch tạng ở người là do thiếu mêlanin trong các tế bào da, đặc biệt là các tế bào chân lông. Sự tổng hợp các sắc tố này qua hai phản ứng.    Phản ứng 1: Chất tiền thân P biến đổi thành tirôzin dưới tác dụng của enzim E1.    Phản ứng 2: Chất tirôzin được biến thành mêlanin dưới tác dụng của enzim E2. Khi phân tích tế bào chân tóc của 2 cá thể A (nam) và B (nữ) đều bị bạch tạng, người ta thấy chúng đều có chất tiền thân P. Nhưng khi nhúng chân một số sợi tóc của A và B vào dung dịch có tirôzin thì tóc của B có màu đen của sắc tố melanin còn của tóc của A thì không có màu. Biết rằng enzim E1, và enzim E2 là sản phẩm sinh tổng hợp của các gen trội nằm trên các NST khác nhau, các gen lặn đột biến không tạo ra enzim. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng? I. Tính trạng da bị bạch tạng ở người do 2 cặp gen quy định và tương tác bổ sung. II. Những người bị bạch tạng có thể có 5 loại kiểu gen khác nhau. III. Nếu người A và người B kết hôn, sinh con thì vẫn có thể sinh con không bị bệnh bạch tạng. IV. Hai người có da bình thường kết hôn với nhau, vẫn có thể sinh con bị bạch tạng.

Xem chi tiết 458 lượt xem 1 năm trước

Gen D mã hóa cho enzim X bao gồm các vùng: Vùng điều hòa, vùng mã hóa và vùng kết thúc. Để nghiên cứu tác động của thuốc kháng sinh A đối với quá trình phiên mã hay dịch mã của gen D ở vi khuẩn, các nhà khoa học đã tiến hành nuôi cấy ba chủng vi khuẩn E. Coli (chủng kiểu dại - không bị đột biến, chủng đột biến 1 và chủng đột biến 2 - đều có đột biến ở gen D) trong ba môi trường: Không có kháng sinh A, có nồng độ kháng sinh A 5mM (milimol), có nồng độ kháng sinh A 10mM. Kết quả nghiên cứu được tóm tắt trong bảng sau. Biết đột biến có thể xảy ra ở bất kì vùng nào của gen, trường hợp này không có đột biến ở vùng kết thúc. Phân tích Phân tích lượng mARN Phân tích hàm lượng và hoạt tính của enzim Kiểu hình Kiểu dại Đột biến 1 Đột biến 2 Kiểu dại Đột biến 1 Đột biến 2 Hàm lượng kháng sinh A 0 5 10 0 5 10 0 5 10 0 5 10 0 5 10 0 5 10 Kết quả +++ ++ + +++ ++ + +++ +++ +++ +++ ++ + + + + +++ +++ +++                                         Chú thích: +++ là nhiều; ++ mức trung bình; + là ít. Cho các phát biểu sau về nghiên cứu, có bao nhiêu phát biểu đúng? I. Kháng sinh A tác động ức chế quá trình phiên mã của gen D. II. Đột biến 1 có thể xảy ra ở vùng mã hóa của gen. III. Kháng sinh A làm giảm hàm lượng mARN và hoạt tính của enzim. IV. Đột biến 2 có thể xảy ra làm mất chức năng của trình tự Prômtor (P) của gen D.

Xem chi tiết 3.4 K lượt xem 1 năm trước