Danh sách câu hỏi ( Có 1,976,431 câu hỏi trên 39,529 trang )

Đọc tư liệu sau: Tư liệu. Trong thời kì dựng nước, khối đại đoàn kết có vai trò trong công tác trị thuỷ, phát triển kinh tế, hình thành nên nhà nước đầu tiên là Văn Lang - Âu Lạc. Trong các cuộc đấu tranh chống ngoại xâm, bảo vệ và giành lại độc lập dân tộc, khối đại đoàn kết góp phần tạo nên sức mạnh quyết định cho mọi thắng lợi. Những cuộc kháng chiến đầu tiên bảo vệ độc lập cho nhà nước Văn Lang - Âu Lạc; thành công của Cách mạng tháng Tám (1945); thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954) và chống đế quốc Mỹ (1954 - 1975) là những minh chứng sinh động về sức mạnh đồng thuận của cả dân tộc khi có đường lối đúng đắn và được kết hợp với tinh thần tự lực, tự cường. Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay, khối đại đoàn kết giữ vai trò tập hợp mọi lực lượng của dân tộc, góp phần vào thắng lợi của công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc a) Tư liệu trên đề cập đến vai trò, tầm quan trọng của khối đại đoàn kết dân tộc trong lịch sử Việt Nam. b) Khối đại đoàn kết dân tộc là nhân tố duy nhất quyết định sự thành công của các cuộc đấu tranh chống ngoại xâm, bảo vệ hoặc giành lại độc lập dân tộc. c) Truyền thống đoàn kết của cộng đồng các dân tộc Việt Nam đã tạo nên sức mạnh to lớn để chiến đấu và chiến thắng mọi kẻ thù xâm lược, góp phần hình thành lịch sử dựng nước và giữ nước hào hùng của dân tộc. d) Đoàn kết giữa các dân tộc một truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, đã và đang được phát huy cao độ.

Xem chi tiết 2.7 K lượt xem 2 tháng trước

Đọc các tư liệu sau: Tư liệu 1. “Văn hóa Ấn Độ có một thời gian lịch sử lâu dài giao lưu văn hóa với Champa, khi người Champa giành được độc lập. Vì thế, văn hóa Ấn Độ đã tham gia toàn diện vào đời sống xã hội và tinh thần của người Chăm. Những công trình, kiến trúc của Champa phần lớn mang chức năng tôn giáo đều mang hơi thở của nền văn minh Ấn Độ. (…).Trên cơ sở tiếp thu Ấn giáo, người Chăm đã sáng tạo rất nhiều từ nguyên vật liệu xây dựng tháp cho đến kĩ thuật chế tác vật liệu, kỹ thuật dựng tháp và sự khéo léo độc đáo trong cách trang trí đền tháp bằng điêu khắc trực tiếp lên gạch. Họ đã làm chủ được những kỹ thuật đấy biến nó thành một sản phẩm nghệ thuật mang phong cách Champa riêng biệt hình thành nên những đặc trưng riêng”. (Theo: Trần Thị Bích Trâm, Dấu ấn văn hóa Ấn Độ trong kiến trúc đền tháp Champa, Tạp chí nghiên cứu và phổ biến tri thức Phật học, link truy cập: https://khuongviet.com.vn/van-hoa/dau-an-van-hoa-an-do-trong-kien-truc-den-thap-champa-13080/17/ ) Tư liệu 2. Văn minh Ấn Độ đã được tiếp nhận một cách hòa bình và hài hòa với văn hóa bản địa tạo nên văn minh Champa rực rỡ trong lịch sử.” (Theo: Bá Minh Tuyền, Ảnh hưởng của văn minh Ấn Độ đến văn hóa Chămpa, Tạp chí Văn hóa nghệ thuật số 320, tháng 2/2011) a) Văn hóa Ấn Độ chỉ ảnh hưởng tới Chăm-pa trên phương diện kiến trúc và điêu khắc. b) Việc cư dân Chăm-pa sáng tạo ra phong cách kiến trúc riêng cho thấy sự phát triển cao về tư duy thẩm mĩ và tính dân tộc thể hiện rõ nét. c) Trong lịch sử, quá trình giao lưu, tiếp biến văn hóa giữa Ấn Độ và Chăm-pa gắn liền với các cuộc chiến tranh xâm lược. d) Trên cơ sở văn minh Ấn Độ, người Chăm đã tiếp thu có chọn lọc và sáng tạo thành nét văn hóa riêng, độc đáo.

Xem chi tiết 281 lượt xem 2 tháng trước

Đọc tư liệu sau: Tư liệu. Không gian văn hóa Cồng chiêng trải rộng trên địa bàn 5 tỉnh Tây Nguyên là: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng. Chủ nhân của Không gian văn hóa này gồm các dân tộc như: Ê Đê, Gia Rai, Ba Na, Mạ, Xơ Đăng, Cơ Ho, Mnông,... Cồng chiêng gắn bó mật thiết với đồng bào các dân tộc ở Tây Nguyên, là tiếng nói của tâm hồn con người, diễn tả niềm vui, nỗi buồn của cuộc sống. Cồng chiêng thường được sử dụng trong các nghi lễ, ngày hội và sinh hoạt cộng đồng như: lễ Mừng lúa mới, lễ Thối tai cho trẻ sơ sinh, lễ Trưởng thành, lễ Tiễn linh hồn người chết... a) Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên trải rộng khắp các tỉnh Tây Nguyên. b) Cồng chiêng gắn liền với đời sống tinh thần của người Tây Nguyên từ khi sinh ra đến khi qua đời. c) Cồng chiêng vừa là một loại nhạc cụ vừa là một vật thiêng không thể thiếu trong lễ hội và cuộc sống hằng ngày của đồng bào Tây Nguyên. d) Tại Việt Nam, cồng chiêng chỉ được sử dụng dụng bởi đồng bào các dân tộc thiểu số ở khu vực Tây Nguyên.

Xem chi tiết 471 lượt xem 2 tháng trước

1.2. Trắc nghiệm đúng - sai (4,0 điểm): Thí sinh trả lời từ câu 13 đến câu 16. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai. Đọc tư liệu sau: Tư liệu. Cư dân Việt cổ đã biết đến nền “nông nghiệp dùng cày" và sớm lấy nghề nông trồng lúa nước làm nghề chính. Ngoài ra, họ còn trồng các loại cây hoa màu và trồng dâu, nuôi tằm. (…). Cư dân chủ yếu ở nhà sàn được làm bằng tre, nứa, lá, gỗ, ... Thức ăn chính là gạo nếp, gạo tẻ, muối, mắm cá, ... Về mặt tín ngưỡng, cư dân Văn Lang - Âu Lạc có tục thờ củng tổ tiên và thờ các vị thần trong tự nhiên như thần Sông, thần Núi, thần Mặt Trời,... Người Việt cổ có tục xăm mình, nhuộm răng đen, ăn trầu, làm bánh chưng, bánh giầy. Các lễ hội gắn với nền nông nghiệp trồng lúa nước cũng được tổ chức thường xuyên. a) Đoạn tư liệu trên chỉ cung cấp thông tin về đời sống tinh thần của cư dân Việt cổ. b) Những thành tựu về đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang - Âu Lạc đã tạo nên nền văn minh đầu tiên trong lịch sử Việt Nam, góp phần tạo dựng nền tảng cốt lõi của bản sắc văn hóa dân tộc. c) Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Việt cổ có nhiều điểm tương đồng với cư dân Chăm-pa và Phù Nam. d) Nhiều nét văn hóa của cư dân Việt cổ vẫn còn được lưu giữa trong đời sống của người dân Việt Nam hiện nay.

Xem chi tiết 601 lượt xem 2 tháng trước

Đọc tư liệu sau đây: Tư liệu. “Quá khứ đã sang trang”, “sự kiện 14 - 3” cũng lùi vào dĩ vãng, song lịch sử thì không thể không nhắc nhở… Dù thời gian, năm tháng trôi, những trái tim Việt Nam vẫn không thể nào quên khúc bi tráng của những chiến sĩ hải quân Việt Nam. Trung tá hải quân Nguyễn Viết Chức (Lữ đoàn 171) từng nói: “Máu xương hôm qua đổ xuống là bài học để hôm nay chúng ta giữ biển, đảo bằng sức mạnh dân tộc. Trận chiến Gạc Ma đã được ghi trong chính sử Hải quân. Trận chiến ấy là nỗi đau mang hồn Tổ quốc. 64 liệt sĩ đã ngã xuống, mãi mãi bất tử trong lòng nhân dân”. a) “ Sự kiện 14 - 3” được nhắc đến ở đây chính là cuộc đấu tranh anh dũng của các chiến sĩ hải quân Việt Nam chống lại cuộc tấn công của tàu chiến Trung Quốc trên đảo Gạc Ma. b) Sự kiện Gạc Ma được nhắc lại vừa để khơi dậy mối thù hằn dân tộc, vừa để thế hệ trẻ sống có trách nhiệm và quyết tâm bảo vệ chủ quyền biển, đảo. c) Theo trung tá hải quân Nguyễn Viết Chức, trận chiến Gạc Ma là thất bại của người dân Việt Nam trong lịch sử, nỗi đau ấy cần phải được quên đi. d) Tài liệu về trận chiến Gạc Ma hiện nay chỉ được ghi chép trong chính sử của Hải quân Việt Nam.

Xem chi tiết 2.4 K lượt xem 2 tháng trước

Đọc tư liệu sau đây: Tư liệu. Vùng biển xung quanh các quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa tạo thành ngư trường khổng lồ cho đánh bắt hải sản xa bờ. Tại các đảo có thể phát triển ngành đóng tàu, ngư nghiệp và nuôi trồng thủy sản, du lịch, thể thao, nghỉ dưỡng. Trên các đảo có thể xây dựng các trung tâm bảo tồn sinh vật biển, nghiên cứu sự đa dạng sinh học khu vực Biển Đông. Tuy nhiên, do quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa cách xa bờ, khí hậu khắc nghiệt, thiếu nước ngọt, bão tố quanh năm, dân cư còn khá thưa thớt nên khó khăn cho xây dựng các cơ sở kinh tế. a) Đoạn tư liệu chỉ cung cấp thông tin về tiềm năng và những thuận lợi trong quá trình phát triển kinh tế ở quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. b) Các ngư trường đánh bắt hải sản xa bờ của nước ta ở Biển Đông chỉ được hình thành ở hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. c) Ngành đóng tàu và du lịch là một trong những thế mạnh có thể khai thác và phát triển ở hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. d) Trở ngại duy nhất cho sự phát triển của Hoàng Sa và Trường Sa hiện nay là dân cư còn quá thưa thớt.

Xem chi tiết 1.1 K lượt xem 2 tháng trước

1.2. Trắc nghiệm đúng - sai (4,0 điểm): Thí sinh trả lời từ câu 13 đến câu 16. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai. Đọc tư liệu sau đây: Tư liệu. “Hội thề Lũng Nhai do Lê Lợi cùng 18 người đồng chí hướng tổ chức tại Lũng Nhai vào khoảng từ 15 đến ngày 26 tháng 3 năm 1416, mục đích là tế cáo trời đất, kết nghĩa anh em, nguyện hợp sức tiến hành phát động khởi nghĩa chống ách đô hộ nhà Minh. Hội thế này là cơ sở cho việc “dựng cờ" khởi nghĩa Lam Sơn sau đó hai năm (mùng 2 tháng Giêng năm Mậu Tuất, tức 7 tháng 2 năm 1418). Trong buổi lễ này, Lê Lợi và những người cùng chí hướng với ông tuy dòng họ, nguồn gốc khác nhau đã “thề” trước “Trời, Đất và các Tôn linh" coi nhau như “tổ liền cành" ... để “dốc sức cùng lòng gìn gữi địa phương để trong cõi được an cư", nguyện thể "sống chết cùng nhau". (Hà Mạnh Khoa, Vài nét về tướng lĩnh ở Hương Sơn Thanh Hoa tham gia hội thề Lũng Nhai, Tạp chí Ngiên cứu Lịch sử, số 11 (451), 2013, tr.19). a) Hội thề Lũng Nhai đã được tổ chức để tập hợp lực lượng khi Nghĩa quân Lam Sơn trên đường hành quân ra Bắc. b) Hội thề Lũng Nhai có tác động quan trọng đến tiến trình của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn đầu thế kỷ XV. c) Lời thề tại Lũng Nhai là bệ đỡ tinh thần để chủ tướng Lê Lợi và 18 vị nhân kiệt cùng đoàn kết chiến đấu và chiến thắng. d) Hội thề Lũng Nhai là biểu trưng cho sự toàn thắng của sự nghiệp Bình Ngô phục quốc ở Đại Việt trong thế kỷ XV.

Xem chi tiết 645 lượt xem 2 tháng trước

Đọc tư liệu sau đây: Tư liệu. Người dân Lý Sơn đến nay vẫn lưu truyền câu ca: “Hoàng Sa trời nước mênh mông/ Người đi thì có mà không thấy về/ Hoàng Sa mây nước bốn bề/ Tháng hai,ba khao lề thế lính Hoàng Sa” Lễ khao lề thế lính Hoàng Sa góp phần phản ánh về lịch sử bảo vệ chủ quyền lãnh thổ của Việt Nam trên vùng Biển Đông, đặc biệt là chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa. Nghi lễ này gắn liền với lịch sử ra đời và hoạt động của đội Hoàng Sa, góp phần khơi dậy lòng yêu nước, bảo tồn các giá trị văn hóa và cố kết cộng đồng. Tháng 4 - 2013, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã kí quyết định đưa lễ khao lề thế lính Hoàng Sa vào danh mục Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia. a) Lễ khao lề thế lính Hoàng Sa là một lễ hội văn hóa truyền thống của người dân huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi. b) Hoạt động của Hải đội Hoàng Sa và Bắc Hải là chứng cứ lịch sử duy nhất cho thấy: Việt Nam là nhà nước đầu tiên xác lập và thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa. c) Việc duy trì lễ “khao lề” thế lính Hoàng Sa thể hiện: lòng biết ơn, tri ân công lao của các thế hệ đi trước; đồng thời tuyên truyền, giáo dục lòng yêu nước và ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc. d) Học sinh THPT cũng có thể đóng góp vào công cuộc đấu tranh bảo vệ chỉ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam trên Biển Đông bằng những biện pháp phù hợp.

Xem chi tiết 2.3 K lượt xem 2 tháng trước

Đọc tư liệu sau đây: Tư liệu. Đảo Trường Sa thuộc quần đảo Trường Sa (huyện Trường Sa, tỉnh Khánh Hòa) là một trong những đảo lớn, quan trọng (cùng với đảo Song Tử Đông, Song Tử Tây, đảo Thị Tứ, đảo Loại Ta, đảo Ba Bình, đảo Nam Yết…ở quần đảo Trường Sa). Hiện nay, trên đảo Trường Sa và một số đảo khác thuộc quần đảo đã thành lập xã đảo thuộc huyện Trường Sa, tỉnh Khánh Hòa. Nhiều công trình dân sinh như sân bay, cột cờ và đài tưởng niệm, trường học, bệnh xá, chùa, cột thu tiếp sóng viễn thông….đã được xây dựng góp phần cải thiện và nâng cao đời sống của bộ đội và nhân dân trên huyện đảo, đồng thời góp phần củng cố và tăng cường cho công cuộc bảo vệ, thực thi chủ quyền của Tổ quốc trên quần đảo Trường Sa. a) Đảo Trường Sa là đảo lớn và quan trọng duy nhất thuộc quần đảo Trường Sa. b) Trên đảo Trường Sa hiện nay, nhà nước ta đã thành lập được xã đảo và xây dựng được nhiều công trình phục vụ đời sống nhân dân. c) Việc thành lập các xã đảo và huyện đảo Trường Sa là một biện pháp thực thi chủ quyền biển đảo của Đảng và Nhà nước ta. d) Việc xây dựng sân bay, trường học, bệnh viện….trên quần đảo Trường Sa nhằm mục đích duy nhất là cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân.

Xem chi tiết 2.5 K lượt xem 2 tháng trước

1.2. Trắc nghiệm đúng - sai (4,0 điểm): Thí sinh trả lời từ câu 13 đến câu 16. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai. Đọc tư liệu sau đây: Tư liệu. “Thắng lợi của trận quyết chiến chiến lược Rạch Gầm - Xoài Mút đã quét sạch năm vạn quân xâm lược Xiêm ra khỏi đất Nam Bộ, bảo vệ vững chắc nền độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam, đánh dấu bước phát triển vượt bậc của phong trào Tây Sơn, làm suy yếu tập đoàn Nguyễn Ánh, tạo tiền đề cho phong trào tiếp tục đi lên: ra Bắc lật đổ chính quyền vua Lê chúa Trịnh, xoa bỏ cục diện chia cắt đất nước, đại phá hai mươi chín vạn quân xâm lược Mãn Thanh. Thắng lợi này đã đi vào lịch sử chiến tranh chống ngoại xâm của dân tộc Việt Nam như một trong những vũ công chói lọi nhất, một trận thủy chiến - quyết chiến chiến lược điển hình sánh ngang với Bạch Đằng năm 938 và 1288 ... ". (Khoa Lịch sử-Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội, Việt Nam trong lịch sử thế giới, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2016, tr.252) a) Chiến thắng Rạch Gầm - Xoài Mút của nghĩa quân Tây Sơn đã quét sạch quân xâm lược trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam. b) Với thắng lợi Rạch Gầm - Xoài Mút, nghĩa quân Tây Sơn đã làm chủ được Đàng Trong, tạo điều kiện tiến ra Đàng Ngoài. c) Thắng lợi Rạch Gầm - Xoài Mút đã hoàn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ độc lập và thống nhất đất nước. d) Thắng lợi này đưa phong trào Tây Sơn từ một cuộc khởi nghĩa nông dân vươn lên trở thành một phong trào quật khởi của toàn dân tộc.

Xem chi tiết 353 lượt xem 2 tháng trước