Danh sách câu hỏi ( Có 2,058,326 câu hỏi trên 41,167 trang )

(1 điểm): Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai: Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội giai đoạn 2021 – 2030 đã xác định mục tiêu chuyển dịch cơ cấu lao động là "tỉ trọng lao động khu vực nông - lâm – ngư nghiệp giảm xuống dưới 20% trong tổng số lao động có việc làm của nền kinh tế. Trong bối cảnh mới, đòi hỏi phải có những chính sách phù hợp và đột phá, thúc đẩy tạo việc làm, tăng năng suất, chất lượng góp phần tăng trưởng kinh tế, thu hẹp khoảng cách với các nước trong khu vực, hướng đến phát triển bền vững.... Đặc biệt, đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, yếu tố chuyển dịch cơ cấu lao động đóng vai trò quan trọng vào tăng năng suất lao động của nền kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá tất yếu làm thay đổi tỉ trọng lao động trong các ngành kinh tế. a) Việc đặt mục tiêu giảm tỷ trọng khu vực nông – lâm – ngư nghiệp xuống dưới 20% với một nước nông nghiệp như Việt Nam là sai lầm. b) Thị trường lao động Việt Nam đang có xu hướng chuyển từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. c) Cơ cấu lao động thay đổi đòi hỏi nhà nước cần quan tâm tới nâng cao chất lượng nguồn lao động để đáp ứng sự phát triển kinh tế. d) Đến năm 2030 Việt Nam đặt mục tiêu xóa bỏ hoàn toàn lao động trong khu vực nông nghiệp là hợp lý.

Xem chi tiết 27 lượt xem 2 tuần trước

Đọc đoạn thông tin sau: Lao động có việc làm năm 2023 đạt 51,3 triệu người, tăng 683,0 nghìn người (tương ứng tăng 1,35%) so với năm 2022. Số lao động có việc làm ghi nhận tăng ở cả khu vực thành thị và nông thôn cũng như ở nam giới và nữ giới, số lao động có việc làm ở khu vực thành thị là 19,0 triệu người, tăng 1,8% (tương ứng tăng 331,8 nghìn người), lao động ở khu vực nông thôn là 32,3 triệu người, tăng 1,1% (tương ứng tăng 351,1 nghìn người); số lao động có việc làm ở nam giới đạt 27,3 triệu người, tăng 1,4% (tương ứng tăng 386,6 nghìn người), cao hơn mức tăng ở nữ 0,1 điểm phần trăm (1,4 % so với 1,3 %). Theo khu vực kinh tế, lao động có việc làm khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản là 13,8 triệu người, giảm 118,9 nghìn người, tương ứng giảm 0,9% so với năm trước; khu vực công nghiệp và xây dựng là 17,2 triệu người, tăng 248,2 nghìn người, tương ứng tăng 1,5%; khu vực dịch vụ với 20,3 triệu người, tăng 553,6 nghìn người, tương ứng tăng 2,8% và duy trì mức tăng cao nhất so với hai khu vực còn lại. Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ năm 2023 là 27,0%, tăng 0,6 điểm phần trăm so với năm trước. (Theo Tổng cục thống kê, ngày 02-01-2024) a. Xu hướng lao động trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm. b. Lao động trong khu vực công nghiệp đang chiếm tỉ trọng cao nhất. c. Lao động có việc làm năm 2023 tăng ở tất cả các khu vực của nền kinh tế. d. Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ tăng là phù hợp với xu hướng tuyển dụng lao động của thị trường lao động nước ta.

Xem chi tiết 28 lượt xem 2 tuần trước

Đọc đoạn thông tin sau: Năm 2023, lạm phát bình quân của Việt Nam tăng 3,25%, đạt mục tiêu do Quốc hội đề ra là kiểm soát lạm phát ở mức 4,5%. Đây là năm thứ 12 liên tiếp Việt Nam duy trì được mức lạm phát một con số kể từ sau khi lạm phát tăng cao năm 2011, góp phần đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, tạo nền tảng vững chắc cho tăng trưởng kinh tế bền vững, củng cố niềm tin của người dân, doanh nghiệp và nhà đầu tư nước ngoài vào đồng nội tệ và môi trường kinh doanh tại Việt Nam. Kết quả kiểm soát lạm phát trong năm 2023 là do giá năng lượng trong nước (xăng dầu, gas) quay đầu giảm theo giá thế giới, giá lương thực, thực phẩm trong nước được kiểm soát tốt nhờ nguồn cung dồi dào, sự phối hợp ngày càng nhịp nhàng, hiệu quả giữa các chính sách kinh tế vĩ mô, Kì vọng lạm phát được neo giữ vững, tỉ giá được điều hành linh hoạt, hỗ trợ kiểm soát lạm phát nhập khẩu... (Theo Tạp chí ngân hàng, ngày 10-01-2024) a. Chỉ số lạm phát 3,25% thể hiện lạm phát vừa phải. b. Ở mức độ lạm phát trên, nền kinh tế được đảm bảo tăng trưởng và phát triển. c. Giá cả hàng hóa phục vụ nhu cầu tiêu dùng thiết yếu của người dân là một trong các nguyên nhân dẫn đến lạm phát. d. Giá cả thế giới không ảnh hưởng đến tình hình lạm phát trong nước.

Xem chi tiết 24 lượt xem 2 tuần trước

Doanh nghiệp X chuyên cung ứng nguyên liệu đầu vào cho doanh nghiệp M trong nhiều năm qua. Gần đây, giá nguyên liệu đầu vào tăng cao do ảnh hưởng giá nhập khẩu tăng làm cho giá cả các hàng hoá, dịch vụ đồng loạt tăng theo tạo sức ép lên tình hình lạm phát trong nước. Lo ngại cho sự đình trệ sản xuất do thiếu nguyên liệu đầu vào, doanh nghiệp M thúc giục doanh nghiệp X nhanh chóng kí hợp đồng cung ứng nguyên liệu cho sáu tháng cuối năm. Nhưng doanh nghiệp X yêu cầu tăng giá lên 40% thì hợp đồng mới thực hiện được. Chủ doanh nghiệp M buộc phải giảm sản xuất, công nhân chấp nhận giảm lương để có việc làm khiến thu nhập thực tế giảm, một bộ phận công nhân không có công việc để làm, đời sống gặp nhiều khó khăn. a. Lạm phát tăng làm cho doanh nghiệp sản xuất đình trệ, một số công nhân bị mất hoặc giảm việc làm. b. Doanh nghiệp X yêu cầu tăng giá nguyên liệu cho doanh nghiệp M là vi phạm pháp luật. c. Chủ doanh nghiệp M thực hiện giảm sản xuất, giảm lương công nhân là hoạt động duy trì sản xuất, ứng phó qua thời điểm kinh tế khó khăn do lạm phát tăng cao. d. Doanh nghiệp tìm M cần tìm nơi cung ứng mới để ổn định sản xuất, đảm bảo năng suất lao động và thu nhập cho công nhân.

Xem chi tiết 26 lượt xem 2 tuần trước