Danh sách câu hỏi
Có 20987 câu hỏi trên 420 trang
Ở một loài thực vật lưỡng bội 2 cặp alen A/a và B/b chi phối hình dạng quả trong khi cặp D/d chi phối màu sắc hoa. Lấy 1 cây X cho tự thụ, đem gieo hạt lai thu được F1 có 1201 quả dài, hoa đỏ; 1203 quả tròn, hoa đỏ; 599 quả dài, hoa trắng; 201 quả tròn, hoa trắng. Biết không có đột biến, không hoán vị gen. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau chính xác?
I. Cây X mang 2 cặp gen dị hợp.
II. F1 có 3 loại kiểu gen chi phối quả dài, hoa trắng.
III. Lấy ngẫu nhiên 5 cây F1 có kiểu hình quả tròn, hoa trắng thì xác suất cả 5 cây thuần chủng là 100%.
IV. Lấy ngẫu nhiên một cây quả dài, hoa trắng ở F1, xác suất thu được cây thuần chủng là 33,33%
Ở đậu Hà Lan, gen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; gen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa trắng; gen D quy định vỏ hạt vàng trội hoàn toàn so với alen d quy định vỏ hạt xanh.Các gen này phân li độc lập với nhau. Cho cây cao, hoa đỏ, vỏ hạt vàng có kiểu gen dị hợp cả 3 cặp gen tự thụ phấn được F1. Chọn ngẫu nhiên 1 cây thân cao, hoa trắng, vỏ hạt vàng và 1 cây thân thấp, hoa đỏ, vỏ hạt xanh ở F1 cho giao phấn với nhau được F2. Nếu không có đột biến và chọn lọc, tính theo lí thuyết thì xác suất xuất hiện kiểu hình cây cao, hoa đỏ, vỏ hạt xanh ở F2
Ở một loài thực vật, tiến hành phép lai P thuần chủng thân cao, hoa đỏ đậm và thân thấp hoa trắng, ở F1 100% thân cao, đỏ nhạt. Cho F1 giao phấn với nhau, ở F2 có 101 thân cao, hoa đỏ đậm : 399 thân cao, hoa đỏ vừa :502 thân cao, hoa đỏ nhạt: 202 thân cao, hoa hồng : 99 thân thấp, hoa đỏ nhạt : 198 thân thấp, hoa hồng : 103thân thấp, hoa trắng. Diễn biến quá trình phát sinh giao tử đực và cái giống nhau.
Cho các nhận định dưới đây về phép lai kể trên:
(1) Tính trạng màu sắc hoa do các locus tương tác theo kiểu cộng gộp chi phối.
(2) Quá trình giảm phân hình thành giao tử đực và giao tử cái ở F1 không xảy ra hiện tượng hoán vị gen.
(3) Cây có kiểu hình thân thấp, hoa hồng ở F2 giao phấn ngẫu nhiên với nhau thì đời con thu được về mặt lý thuyết 50% cây thân thấp, hoa trắng.
(4) Cây thân cao, hoa đỏ vừa ở F2 có 2 kiểu gen khác nhau.
Số nhận định không đúng là:
Quy ước: A: thân xám, a: thân đen, B: mắt đỏ, b: mắt nâu. Một loài côn trùng, cho con đực có kiểu hình thân đen, mắt nâu thuần chủng giao phối với con cái thân xám , mắt đỏ thuần chủng. Đời F1 thu được tỉ lệ 1 đực thân xám, mắt đỏ : 1 cái thân xám, mắt nâu. Tiếp tục cho con đực F1 lai với cơ thể đồng hợp lặn, ở thế hệ sau thu được tỉ lệ kiểu hình ở cả 2 giới đều là: 1 thân xám, mắt đỏ : 1 thân xám, mắt nâu : 1 thân đen, mắt đỏ : 1 thân đen, mắt nâu.
Có bao nhiêu kết luận đúng trong số những kết luận sau:
I. Tính trạng màu sắc thân nằm trên NST thường, tính trạng màu mắt di truyền liên kết với giới tính.
II. Đực F1 có kiểu gen AaXBXb.
III. Khi cho F1*F1, thế hệ lai thu được tỉ lệ kiểu hình là 3:1.
IV. Khi cho F1*F1, ruồi thân đen, mắt nâu sinh ra với tỉ lệ 12,5%.
Cho lai hai thứ lúa mì thân cao, hạt màu đỏ đậm vói lúa mì thân thấp, hạt màu trắng; thu được F1 100% thân cao, hạt màu hồng. Cho F1 giao phấn ngẫu nhiên, F2 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 6,25% thân cao, hạt màu đỏ đậm : 25% thân cao, hạt màu đỏ vừa : 31,25% thân cao, hạt màu hồng : 12,5% thân cao, hạt màu hồng nhạt: 6,25% thân thấp, hạt màu hồng : 12,5% thân thấp, hạt màu hồng nhạt : 6,25% thân thấp, hạt màu trắng. Theo lí thuyết, trong các nhận xét sau đây có bao nhiêu nhận xét đúng?
I. Tính trạng màu sắc di truyền theo kiểu tưong tác cộng gộp.
II. Có 2 kiểu gen quy định kiểu hình thân cao, hạt đỏ vừa.
III. Khi cho cây F1 lai phân tích, tỉ lệ kiểu hình thu được là 1 : 1 : 1 : 1.
IV. Tỉ lệ phân li kiểu gen ở F2 là 6 : 3 : 3 : 2 : 1 : 1.
Ở ruồi giấm, tính trạng màu thân và độ dài cánh được quy định bởi 2 cặp gen alen có quan hệ trội lặn hoàn toàn (A: thân xám, a: thân đen; B: cánh dài, b: cánh cụt) cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể (NST) thường. Alen D quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định mắt trắng nằm trên NST giới tính X, không có alen tương ứng trên NST Y. Phép lai giữa các cá thể thân xám, cánh dài, mắt đỏ với nhau thu được F1 có kiểu hình thân đen, cánh dài, mắt trắng chiếm tỉ lệ 5%. Trong trường họp không xảy ra đột biến, theo lý thuyết, có mấy kết luận sau đây là đúng?
I. Tỉ lệ ruồi thân xám, cánh dài, mắt đỏ ở F1 chiếm tỉ lệ 32,5%.
II. Ở đời F1 có 32 loại kiểu gen khác nhau.
III. Tỉ lệ ruồi đực mang cả ba tính trạng trội ở F1 chiếm 13,75%.
IV. Tỉ lệ ruồi cái F1 có kiểu hình thân đen, cánh cụt, mắt đỏ chiếm tỉ lệ 5%.
Ở một loài thú, tính trạng màu lông do một gen có 4 alen nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định. Alen A1 quy định lông đen trội hoàn toàn so với các alen A2, A3, A4; Alen A2 quy định lông xám trội hoàn toàn so với các alen A3, A4; Alen A3 quy định lông vàng trội hoàn toàn so với alen A4 quy định lông trắng. Biết không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Cho cá thể lông xám giao phối với cá thể lông vàng, thu được F1 có tối đa 4 loại kiểu gen, 3 loại kiểu hình.
II. Cho 1 cá thể lông đen giao phối với 1 cá thể lông trắng, đời con có thể có tỉ lệ kiểu hình là 1 con lông đen : 1 con lông vàng.
III. Cho 1 cá thể lông đen giao phối với 1 cá thể lông trắng, đời con có thể có tỉ lệ kiểu hình là 1 con lông đen : 1 con lông xám.
IV. Cho 1 cá thể lông vàng giao phối với 1 cá thể lông vàng, đời con có thể có tỉ lệ kiểu hình là 3 con lông vàng : 1 con lông trắng.
Ở một loài tính trạng màu lông do cặp gen Aa quy định; tính trạng chiều dài lông do cặp gen Bb quy định, tính trạng màu mỡ do cặp gen Dd quy định. Đem các cá thể lông đen, dài, mỡ trắng với cá thể lông nâu, ngắn, mỡ vàng, thu được F1 đồng loạt có kiểu hình lông đen, dài, mỡ trắng.
Cho cá thể F1 dị hợp 3 cặp lai phân tích người ta thu được kết quả phân li theo tỉ lệ
17,5% lông đen, dài, mỡ trắng; 17,5% lông đen, ngắn, mỡ trắng;
17,5% lông nâu, dài, mỡ vàng; 17,5% lông nâu, ngắn, mỡ vàng;
7,5% lông đen, dài, mỡ vàng; 7,5% lông đen, ngắn, mở vàng;
7,5% lông nâu, dài, mỡ trắng; 7,5% lông nâu, ngắn, mỡ trắng
Kiểu gen và tần số hoán vị của cơ thể F1 là:
Ở một loài thực vật, alen A quy định lá nguyên trội hoàn toàn so với alen a quy định lá xẻ; alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa trắng. Cho cây lá nguyên, hoa đỏ giao phấn với cây lá nguyên, hoa trắng (P), thu được F1 gồm 4 loại kiểu hình, trong đó số cây lá nguyên, hoa đỏ chiếm tỉ lệ 40%. Biết rằng không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?I. F1 có 10% số cây lá nguyên, hoa trắng thuần chủng.II. Khoảng cách giữa 2 gen A và B là 40cM.III. F1 có 10% số cây lá xẻ, hoa đỏ.IV. F1 có 3 kiểu gen quy định kiểu hình lá nguyên, hoa trắng.
Ở một loài thực vật lưỡng bội, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy đinh thân thâp; alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa vàng. Cho 3 cây thân thấp, hoa đỏ (P) tự thụ phấn, thu được F1. Biết rằng không có đột biến xảy ra. Theo lí thuyết, trong các trường hợp về tỉ lệ kiểu hình sau đây, có tối đa bao nhiêu trường hợp phù hợp với tỉ lệ kiểu hình của F1?
I. 3 cây thân thấp, hoa đỏ : 1 cây thân thấp, hoa vàng.
II. 5 cây thân thấp, hoa đỏ : 1 cây thân thấp, hoa vàng.
III. 100% cây thân thấp, hoa đỏ.
IV. 11 cây thân thấp, hoa đỏ : 1 cây thân thấp, hoa vàng.
V. 7 cây thân thấp, hoa đỏ : 1 cây thân thấp, hoa vàng.