Danh sách câu hỏi
Có 51,851 câu hỏi trên 1,038 trang
Ở ruồi giấm, alen A quy định thân xám trội hoàn toàn so với alen a quy định thân đen, alen B quy định cánh dài trội hoàn toàn so với alen b quy định cánh cụt. Các gen quy định màu thân và hình dạng cánh cùng nằm trên một NST thường. Alen D nằm trên đoạn không tương đồng của NST giới tính X quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định mắt trắng. Cho ruồi cái thân xám, cánh dài, mắt đỏ giao phối với ruồi đực thân đen, cánh cụt, mắt đỏ (P), thu được F1 có 1% ruồi đực thân đen, cánh dài, mắt trắng. Biết rằng không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng? I. Đời F1 có 16 kiểu gen.II. Tần số hoán vị gen là 8%.III. F1 có 6% ruồi thân xám, cánh cụt, mắt đỏ.IV. F1 có 23% ruồi cái thân xám, cánh dài, mắt đỏ.
Thế hệ xuất phát (P) của một quần thể ngẫu phối có 1000 cá thể với tỉ lệ kiểu gen 0,16AA: 0,48Aa : 0,36aa. Theo quan niệm tiến hóa hiện đại, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?I. Nếu có 200 cá thể có kiểu gen aa di cư từ nơi khác đến thì khi quần thể thiết lập lai trạng thái cân bằng sẽ có cấu trúc là 1/9AA : 4/9Aa : 4/9aa.II. Nếu sau một thế hệ, quần thể có cấu trúc di truyền F1 là 0,3AA : 0,4Aa 0,3aa thì rất có thể đã chịu tác động của yếu tố ngẫu nhiên.III. Nếu cấu trúc di truyền của F1: 0,2AA : 0,6Aa : 0,2aa; F2: 0,4AA : 0,4Aa : 0,2aa; F3: 0,5AA:0,4Aa : 0,1aa thì chọn lọc tự nhiên đang chống lại alen trội.IV. Nếu quần thể chuyển sang tự phối thì tần số alen của các thế hệ theo sẽ bị thay đổi.
Ở ruồi giấm, gen quy định về màu thân và chiều dài cánh cùng nằm trên NST thường; alen A quy định thân xám trội hoàn toàn so với alen a quy định thân đen; alen B quy định cánh dài trội hoàn toàn so với alen b quy định cánh cụt. Gen quy định màu mắt nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X, alen D quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định mắt trắng. Phép lai P: lai giữa 2 cá thể đều có kiểu hình trội về 2 trong 3 tính trạng trên, thu được F1 có số ruồi thân đen, cánh cụt, mắt đỏ chiếm 10,375%; các con đực F1 đều có mắt trắng. Cho biết không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, có bao nhiêu dự đoán sau đây đúng?(1). Số loại kiểu gen ở F1 là 14.(2). Ở F1, số cá thể có kiểu gen giống mẹ chiếm 10%.(3). Trong số cá thể thân xám, cánh dài, mắt đỏ F1, tỉ lệ cá thể mang 3 alen trội chiếm 100/183.(4). Số con có kiểu hình thân xám, cánh dài, mắt trắng ở F1 chiếm 183/800.
Một loài động vật, tính trạng màu mắt được quy định bởi một gen nằm trên NST thường có 4 alen, các alen trội là trội hoàn toàn. Cho 6 cá thể P (kí hiệu a, b, c, d, e, f) thuộc loại này giao phối với nhau. Kết quả được thể hiện ở bảng sau:Biết rằng không xảy ra đột biến và sự biểu hiện của gen không phụ thuộc vào môi trường. Theo lý thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?(1). Có 3 kiểu gen quy định kiểu hình mắt nâu.(2). Nếu chỉ dựa vào tỉ lệ kiểu hình F1 của các phép lại trên thì chỉ có thể xác định kiểu gen của 4 trong 6 cá thể P.(3). Cho (d) giao phối với (e), thu được đời con có tỉ lệ kiểu gen giống tỉ lệ kiểu hình.(4). Nếu ở mắt đỏ ♀ mắt nâu, thu được đời con có tỉ lệ kiểu hình 1: 2: 1 thì có tối đa 4 sơ đồ lai thỏa mãn.
Ở một loài thực vật, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp, alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa trắng, các gen này phân li độc lập. Tiến hành lại giữa cây thân cao, hoa đỏ (cây M) với các cây khác thu được kết quả sau:– Phép lai 1: Cây M × cây P, thu được F1 gồm 4 loại kiểu hình, trong đó cây thân thấp, hoa trắng chiếm 25%.– Phép lai 2: Cây M × cây Q, thu được F1 gồm 2 loại kiểu hình, trong đó cây thân cao, hoa trắng chiếm 50%.Theo lí thuyết, phát biểu nào sau đây đúng?