Danh sách câu hỏi
Có 51,323 câu hỏi trên 1,027 trang
Ở một loài côn trùng, các cá thể thân xám, mắt đỏ trội hoàn toàn so với thân đen, mắt nâu. Người ta cho con đực có kiểu hình thân đen, mắt nâu thuần chủng giao phối với con cái thân xám, mắt đỏ thuần chủng. Đời F1 thu được tỉ lệ 1 đực thân xám, mắt đỏ : 1 cái thân xám, mắt nâu. Tiếp tục cho con đực F1 lai với cơ thể đồng hợp lặn, ở thế hệ sau thu được tỉ lệ kiểu hình ở cả 2 giới đều là: 1 thân xám, mắt đỏ : 1 thân xám, mắt nâu : 1 thân đen, mắt đỏ : 1 thân đen, mắt nâu. Có bao nhiêu phát biểu sau đây là đúng ?
I. Tính trạng màu sắc thân nằm trên NST thường, tính trạng màu mắt di truyền liên kết với giới tính.
II. Đực F1 có kiểu gen AaXBXb.
III. Khi cho F1 × F1, thế hệ lai thu được tỉ lệ kiểu hình là 3:1.
IV. Khi cho F1 × F1, ruồi thân đen, mắt nâu sinh ra với tỉ lệ 12,5%.
Một loài thú, cho cá thể cái lông quăn, đen giao phối với cá thể đực lông thẳng, trắng (P), thu được F1 gồm 100% cá thể lông quăn, đen. Cho F1 giao phối với nhau, thu được F2 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ: 50% cá thể cái lông quăn, đen : 20% cá thể đực lông quăn, đen : 20% cá thể đực lông thẳng, trắng : 5% cá thể đực lông quăn, trắng : 5% cá thể đực lông thẳng, đen. Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng và không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Các gen quy định các tính trạng đang xét đều nằm trên nhiễm sắc thể giới tính.
II. Trong quá trình phát sinh giao tử đực và giao tử cái ở F1 đã xảy ra hoán vị gen với tần số 20%.
III. Nếu cho cá thể đực F1 giao phối với cá thể cái lông thẳng, trắng thì thu được đời con có số cá thể cái lông quăn, đen chiếm 50%.
IV. Nếu cho cá thể cái F1 giao phối với cá thể đực lông thẳng, trắng thì thu được đời con có số cá thể đực lông quăn, trắng chiếm 5%.
Ở một loài thú, cho con cái lông dài, thân đen thuần chủng lai với con đực lông ngắn, thân trắng thu được F1 toàn con lông dài, thân đen. Cho con đực F1 lai phân tích, Fa có tỉ lệ phân li kiểu hình 122 con cái lông ngắn, thân đen: 40 con cái lông dài, thân đen: 121 con đực lông ngắn, thân trắng: 41 con đực lông dài, thân trắng. Biết tính trạng màu thân do một gen quy định. Theo lí thuyết, có bao nhiêu kết luận sau đúng?
I. Ở Fa tối đa có 8 loại kiểu gen.
II. Tính trạng chiều dài lông do hai cặp gen quy định.
III. Có 2 loại kiểu gen quy định lông ngắn, thân trắng.
IV. Cho các cá thể lông dài, thân đen ở Fa giao phối ngẫu nhiên, theo lí thuyết đời con cho tối đa 36 loại kiểu gen và 6 loại kiểu hình.
Khi nghiên cứu quần thể sâu tơ (Plutella xylostella) là loài bướm đêm có nguồn gốc từ Địa Trung Hải. Loài này có vòng đời ngắn (14 ngày ở 25°C), rất mắn đẻ và có thể di cư với cự li khá xa. (Vòng đời từ 15 – 50 ngày Trứng: 2-7 ngày; Sâu non 8-25 ngày; Nhộng 3-13 ngày; Trưởng thành 2-5 ngày). Ngài có cánh trước màu nâu xám, có dải trắng (ngài đực), dải vàng (ngài cái) chạy từ góc cánh đến đỉnh cánh. Mỗi ngài có thể đẻ được 50-100 trứng, một năm có thể có 3-5 đợt vũ hoá. Khi nghiên cứu sâu tơ chuyên hại các thực vật họ cải, có thành phần kiểu gen tại thời điểm nghiên cứu là 0,2 AA; 0,4 Aa; 0,4 aa. Sau hai năm liên tục sử dụng một lại thuốc trừ sâu để phòng trừ. Sau khi khảo sát lại thấy cấu trúc kiểu gen của quần thể là 0,5 AA; 0,4 Aa; 0,1 aa. Theo lí thuyết có bao nhiêu phát biểu sau đây là đúng?
I. Có thể alen A có khả năng kháng thuốc trừ sâu, alen a mẫn cảm với thuốc trừ sâu.
II. Chọn lọc tự nhiên có thể đến sự gia tăng tần số alen kháng thuốc và giảm tần số alen mẫn cảm trong quần thể sâu tơ.
III. Một số tác nhân như đột biến gen và di nhập gen có thể làm cho kiểu gen của quần thể sâu tơ thay đổi theo hướng thích nghi hơn với môi trường.
IV. Nếu ngừng phun thuốc vào quần thể giao phối ngẫu nhiên thì thành phần kiểu gen dần dần trở lại như thế hệ ban đầu.
Khi nghiên cứu quần thể sâu tơ (Plutella xylostella) là loài bướm đêm có nguồn gốc từ Địa Trung Hải. Loài này có vòng đời ngắn (14 ngày ở 25°C), rất mắn đẻ và có thể di cư với cự li khá xa. (Vòng đời từ 15 – 50 ngày Trứng: 2-7 ngày; Sâu non 8-25 ngày; Nhộng 3-13 ngày; Trưởng thành 2-5 ngày). Ngài có cánh trước màu nâu xám, có dải trắng (ngài đực), dải vàng (ngài cái) chạy từ góc cánh đến đỉnh cánh. Mỗi ngài có thể đẻ được 50-100 trứng, một năm có thể có 3-5 đợt vũ hoá. Khi nghiên cứu sâu tơ chuyên hại các thực vật họ cải, có thành phần kiểu gen tại thời điểm nghiên cứu là 0,2 AA; 0,4 Aa; 0,4 aa. Sau hai năm liên tục sử dụng một lại thuốc trừ sâu để phòng trừ. Sau khi khảo sát lại thấy cấu trúc kiểu gen của quần thể là 0,5 AA; 0,4 Aa; 0,1 aa. Theo lí thuyết có bao nhiêu phát biểu sau đây là đúng?
I. Có thể alen A có khả năng kháng thuốc trừ sâu, alen a mẫn cảm với thuốc trừ sâu.
II. Chọn lọc tự nhiên có thể đến sự gia tăng tần số alen kháng thuốc và giảm tần số alen mẫn cảm trong quần thể sâu tơ.
III. Một số tác nhân như đột biến gen và di nhập gen có thể làm cho kiểu gen của quần thể sâu tơ thay đổi theo hướng thích nghi hơn với môi trường.
IV. Nếu ngừng phun thuốc vào quần thể giao phối ngẫu nhiên thì thành phần kiểu gen dần dần trở lại như thế hệ ban đầu.
Khi nghiên cứu quần thể sâu tơ (Plutella xylostella) là loài bướm đêm có nguồn gốc từ Địa Trung Hải. Loài này có vòng đời ngắn (14 ngày ở 25°C), rất mắn đẻ và có thể di cư với cự li khá xa. (Vòng đời từ 15 – 50 ngày Trứng: 2-7 ngày; Sâu non 8-25 ngày; Nhộng 3-13 ngày; Trưởng thành 2-5 ngày). Ngài có cánh trước màu nâu xám, có dải trắng (ngài đực), dải vàng (ngài cái) chạy từ góc cánh đến đỉnh cánh. Mỗi ngài có thể đẻ được 50-100 trứng, một năm có thể có 3-5 đợt vũ hoá. Khi nghiên cứu sâu tơ chuyên hại các thực vật họ cải, có thành phần kiểu gen tại thời điểm nghiên cứu là 0,2 AA; 0,4 Aa; 0,4 aa. Sau hai năm liên tục sử dụng một lại thuốc trừ sâu để phòng trừ. Sau khi khảo sát lại thấy cấu trúc kiểu gen của quần thể là 0,5 AA; 0,4 Aa; 0,1 aa. Theo lí thuyết có bao nhiêu phát biểu sau đây là đúng?
I. Có thể alen A có khả năng kháng thuốc trừ sâu, alen a mẫn cảm với thuốc trừ sâu.
II. Chọn lọc tự nhiên có thể đến sự gia tăng tần số alen kháng thuốc và giảm tần số alen mẫn cảm trong quần thể sâu tơ.
III. Một số tác nhân như đột biến gen và di nhập gen có thể làm cho kiểu gen của quần thể sâu tơ thay đổi theo hướng thích nghi hơn với môi trường.
IV. Nếu ngừng phun thuốc vào quần thể giao phối ngẫu nhiên thì thành phần kiểu gen dần dần trở lại như thế hệ ban đầu.