Danh sách câu hỏi
Có 20882 câu hỏi trên 418 trang
Ở một loài thực vật lưỡng bội, tính trạng màu sắc hoa do hai cặp gen (A,a và B,b) quy định; khi có mặt hai gen trội A và B cho hoa đỏ, các kiểu gen còn lại cho hoa trắng; alen D quy định quả tròn, alen d quy định quả dài. Cho cây hoa đỏ, quả tròn (P) tự thụ phấn đời con thu được 14,0625% cây hoa đỏ, quả dài. Khi cho cây hoa đỏ, quả tròn (P) giao phấn với cây khác; theo lí thuyết, có thể có bao nhiêu phép lai cho đời con có 4 kiểu hình với tỉ lệ 3:3:1:1. Biết không phát sinh đột biến mới và các cặp gen này phân li độc lập.
Ở một loài động vật, xét cặp gen Aa nằm trên cặp nhiễm sắc thể số 2 và cặp gen Bb nằm trên cặp nhiễm sắc thể số 5. Một tế bào sinh tinh có kiểu gen AaBb thực hiện quá trình giảm phân tạo giao tử. Biết một nhiễm sắc thể kép của cặp số 5 không phân li ở kì sau II trong giảm phân, cặp nhiễm sắc thể số 2 giảm phân bình thường. Cho các nhóm tế bào có các kiểu gen sau
Nhóm ABB, A, ab.
Nhóm abb, a, AB.
Nhóm Abb, A, aB.
Nhóm aBB, a, Ab.
Tính theo lí thuyết, các tế bào con được hình thành từ quá trình giảm phân của một tế bào sinh tinh này là một trong bao nhiêu nhóm tế bào trên?
Một loài thú, cho cá thể cái lông quăn, đen giao phối với cá thể đực lông thẳng, trắng (P), thu được F1 gồm 100% cá thể lông quăn, đen. Cho F1 giao phối với nhau, thu được F2 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ: 50% cá thể cái lông quăn, đen : 24% cá thể đực lông quăn, đen : 24% cá thể đực lông thẳng, trắng : 1% cá thể đực lông quăn, trắng : 1% cá thể đực lông thẳng, đen. Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng và không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Kiểu gen của F1 là XABXab và XABY.
II. Tần số hoán vị gen là 4%.
III. Nếu cho cá thể đực F1 giao phối với cá thể cái lông thẳng, trắng thì ở đời con, kiểu hình con cái lông quăn, đen chiếm tỉ lệ là 50%.
IV. Nếu cho cá thể cái F1 giao phối với cá thể đực lông thẳng, trắng thì thu được đời con có số cá thể đực lông quăn, trắng chiếm tỉ lệ là 1%.
Ở đậu Hà Lan, gen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; gen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa trắng; gen D quy định vỏ hạt vàng trội hoàn toàn so với alen d quy định vỏ hạt xanh.Các gen này phân li độc lập với nhau. Cho cây cao, hoa đỏ, vỏ hạt vàng có kiểu gen dị hợp cả 3 cặp gen tự thụ phấn được F1. Chọn ngẫu nhiên 1 cây thân cao, hoa trắng, vỏ hạt vàng và 1 cây thân thấp, hoa đỏ, vỏ hạt xanh ở F1 cho giao phấn với nhau được F2. Nếu không có đột biến và chọn lọc, tính theo lí thuyết thì xác suất xuất hiện kiểu hình cây cao, hoa đỏ, vỏ hạt xanh ở F2 là:
Ở một loài động vật, tính trạng màu sắc lông do 2 cặp gen không alen tương tác quy định, khi có mặt alen A trong kiểu gen luôn quy định lông xám, khi chỉ có mặt alen B quy định lông đen, alen a và b không có khả năng này nên cho lông màu trắng. Tính trạng chiều cao chân do 1 cặp gen D, d trội lặn hoàn toàn quy định. Tiến hành lai 2 cơ thể bố mẹ (P) thuần chủng tương phản các cặp gen thu được F1 toàn lông xám, chân cao. Cho F1 giao phối với cơ thể (I) lông xám, chân cao thu được đời F2 có tỉ lệ kiểu hình: 50% lông xám, chân cao; 25% lông xám chân thấp; 12,5% lông đen chân cao; 12,5% lông trắng chân cao. Khi cho các con lông trắng chân cao ở F2 giao phối tự do với nhau thu được đời con F3 chỉ có duy nhất 1 kiểu hình. Biết rằng không có đột biến xảy ra, sức sống các cá thể như nhau. Xét các kết luận sau:
(1) Ở thế hệ (P) có thể có 4 phép lai khác nhau (không kể đến vai trò của bố mẹ).
(2) Cặp gen quy định chiều cao thuộc cùng một nhóm gen liên kết với cặp gen (A,a) hoặc (B,b).
(3) Kiểu gen của F1 có thể là: hoặc .
(4) KG của cơ thể (I) chỉ có thể là:
(5) Nếu cho F1 lai phân tích, đời Fb thu được kiểu hình lông xám chân thấp chiếm 50%.
Số kết luận đúng là:
Ở một loài thú, tính trạng màu mắt do một gen có 4 alen nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định. Alen A1 quy định mắt đen trội hoàn toàn so với các alen A2, A3, A4; Alen A2 quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen A3, A4; Alen A3 quy định mắt vàng trội hoàn toàn so với alen A4 quy định mắt trắng. Biết không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Cho cá thể mắt đỏ giao phối với cá thể mắt trắng, thu được F1 có tối đa 3 loại kiểu gen, 2 loại kiểu hình.
II. Cho 1 cá thể mắt đen giao phối với 1 cá thể mắt trắng, đời con có thể có tỉ lệ kiểu hình là 1 con mắt đen : 1 con mắt đỏ.
III. Cho 1 cá thể mắt đen giao phối với 1 cá thể mắt đỏ, đời con có thể có tỉ lệ kiểu hình là 100% con mắt đen.
IV. Cho 1 cá thể mắt vàng giao phối với 1 cá thể mắt đỏ, đời con có thể có tỉ lệ kiểu hình là 3 con mắt đỏ : 1 con mắt vàng.
Trong một phòng thí nghiệm nghiên cứu ruồi giấm, có ghi chú bảng thông tin sau
Một sinh viên tiến hành phép lai: ruồi cái thân xám, cánh dài, mắt đỏ với ruồi đực thân xám, cánh dài, mắt đỏ thu được F1. Trong tổng số các ruồi thu được ở F1, ruồi có kiểu hình thân đen, cánh cụt, mắt trắng chiếm tỉ lệ 5%. Giả sử rằng không xảy ra đột biến, theo lý thuyết, tỉ lệ kiểu hình thân xám, cánh dài, mắt trắng ở F1 là:
Ở ruồi giấm, gen trội hoàn toàn A quy định tính trạng thân xám, gen lặn a- thân đen, gen trội hoàn toàn B- cánh dài, gen lặn b- cánh cụt. Lai ruồi giấm thuần chủng thân xám, cánh dài với ruồi giấm thân đen, cánh cụt được F1 toàn ruồi thân xám, cánh dài. Đến F2 thu được kết quả là 70,5% thân xám, cánh dài ; 4,5% thân xám, cánh cụt ; 4,5 % thân đen, cánh dài ; 20,5 % thân đen, cánh cụt. Biết rằng không xảy ra đột biến, sức sống của các cá thể như nhau, cho các nhận xét dưới đây về các phép lai:
(1). Hiện tượng hoán vị đã xảy ra ở 1 bên hoặc bố hoặc mẹ với tần số 18%
(2). Ở F1 cả bố và mẹ đều có kiểu gen dị hợp tử đều vì F1 đồng loạt giống nhau và một trong 2 bên P mang kiểu hình 2 tính trạng trội.
(3). Ở F2, tỷ lệ kiểu gen đồng hợp trội 2 locus bằng tỷ lệ kiểu gen đồng hợp lặn 2 locus và bằng một nửa tỷ lệ kiểu gen dị hợp 2 locus.
(4). Chỉ có 1 loại kiểu gen dị hợp tử 2 locus được tạo ra ở F2 trong phép lai này.
Số nhận xét đúng là