Danh sách câu hỏi ( Có 2,028,980 câu hỏi trên 40,580 trang )

Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, hãy chọn đúng hoặc sai. Đọc tư liệu sau: Tư liệu. “Đại hội đồng Liên hợp quốc đã thông qua bản Tuyên ngôn về thủ tiêu hoàn toàn chủ nghĩa thực dân, trao trả độc lập cho các quốc gia và dân tộc thuộc địa. Đó là một sự kiện chính trị quan trọng. Như thế, Tuyên ngôn đã khẳng định các nước thực dân đã vi phạm nguyên tắc quan trọng nhất của luật pháp quốc tế khẳng định rõ ràng cơ sở pháp lí quốc tế của cuộc đấu tranh giành độc lập của các dân tộc bị áp bức". (Nguyễn Quốc Hùng, Nguyễn Hồng Quân, Liên hợp quốc và Lực lượng gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2008, tr.46) a) Liên hợp quốc đã đưa ra văn bản quan trọng nhằm thủ tiêu hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân trên toàn thế giới. b) Bản Tuyên ngôn của Liên hợp quốc đã tác động tiêu cực đến phong trào đấu tranh giải phóng ở các nước thuộc địa và phụ thuộc trên thế giới. c) Lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc có nhiệm vụ duy nhất là bảo vệ nền hòa bình ở các nước thuộc địa. d) Tuyên ngôn về thủ tiêu hoàn toàn chủ nghĩa thực dân là văn bản quan trọng thể hiện vai trò và đóng góp của Liên hợp quốc vì sự tiến bộ của nhân loại.

Xem chi tiết 76 lượt xem 3 ngày trước

Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, hãy chọn đúng hoặc sai. Đọc tư liệu sau: Tư liệu. “Liên hợp quốc đã có nhiều biện pháp, như đề cao các công ước, tuyên bố về quyền trẻ em, phụ nữ, về biến đổi khí hậu,... kêu gọi các nước ủng hộ sứ mệnh của Liên hợp quốc trong việc thúc đẩy phát triển con người. Lĩnh vực đặc biệt thể hiện vai trò của Liên hợp quốc trong lịch sử chính trị quốc tế đó là nhân đạo. Các hoạt động cứu trợ nhân đạo của Liên hợp quốc hiện nay ở những “điểm nóng” trên thế giới được cộng đồng quốc tế đánh giá cao. Cơ quan cứu trợ khẩn cấp của Liên hợp quốc có trách nhiệm ứng phó kịp thời và thúc đẩy các hoạt động nhân đạo. Hằng năm, Cao ủy Tị nạn Liên hợp quốc (UNHCR) giúp khoảng 32 triệu người trên 110 quốc gia; Chương trình lương thực thế giới là tổ chức nhân đạo lớn nhất hiện nay, cung cấp lương thực khẩn cấp trên toàn thế giới, trung bình cho 100 triệu người ở trên 80 quốc gia; phòng, chống và giúp khắc phục hậu quả thiên tai quy mô lớn, như trận động đất sóng thần Đại Tây Dương năm 2004, động đất tại Ha-i-ti năm 2010...” (Trần Kim Chi, Liên hợp quốc 70 năm hình thành và phát triển, Tạp chí cộng sản, đường link truy cập: https://tapchicongsan.org.vn/web/guest/hoat-ong-cua-lanh-ao-ang-nha-nuoc/-/2018/35552/lien-hop-quoc-70-nam-hinh-thanh-va-phat-trien.aspx, đăng ngày 10/10/2015) a) Đoạn tư liệu cung cấp thông tin về vai trò của Liên hợp quốc trong việc thúc đẩy hợp tác quốc tế về kinh tế, tài chính và thương mại. b) Cao ủy Tị nạn Liên hợp quốc (UNHCR) là một trong những cơ quan, tổ chức chuyên môn của Liên hợp quốc nhằm thực hiện vai trò cứu trợ nhân đạo. c) Các hoạt động cứu trợ nhân đạo của Liên hợp quốc hiện nay chỉ diễn ra ở những vùng được cho là “điểm nóng” trên thế giới. d) “….đề cao các công ước, tuyên bố về quyền trẻ em, phụ nữ” là một trong những biện pháp của tổ chức Liên hợp quốc nhằm mục tiêu cuối cùng là thúc đẩy sự phát triển con người.

Xem chi tiết 39 lượt xem 3 ngày trước

Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, hãy chọn đúng hoặc sai. Đọc tư liệu sau: Tư liệu. [Năm 1960], “Đại hội đồng Liên hợp quốc đã thông qua bản Tuyên ngôn về thủ tiêu hoàn toàn chủ nghĩa thực dân, trao trả độc lập cho các quốc gia và dân tộc thuộc địa. Đó là một sự kiện chính trị quan trọng. Như thế, tuyên ngôn đã khẳng định các nước thực dân đã vi phạm nguyên tắc quan trọng nhất của luật pháp quốc tế; khẳng định rõ ràng cơ sở pháp lí quốc tế của cuộc đấu tranh giành độc lập của các dân tộc bị áp bức”. (Nguyễn Quốc Hùng, Nguyễn Hồng Quân, Liên hợp quốc và Lực lượng gìn giữ hoà bình Liên hợp quốc, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2008, tr.46) a) Đoạn tư liệu đã thể hiện vai trò quan trọng nhất của tổ chức Liên hợp quốc là duy trì, hoà bình, an ninh thế giới. b) Các nguyên tắc hoạt động cơ bản của tổ chức Liên hợp quốc được thể hiện đầy đủ trong Tuyên ngôn về thủ tiêu hoàn toàn chủ nghĩa thực dân (1960). c) Liên hợp quốc đã chính thức xoá bỏ chế độ phân biệt chủng tộc (Apacthai) thông qua bản Tuyên ngôn về thủ tiêu hoàn toàn chủ nghĩa thực dân (1960). d) Tuyên ngôn về thủ tiêu hoàn toàn chủ nghĩa thực dân của Liên hợp quốc đã tạo ra cơ sở pháp lí cho các cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân các nước Á, Phi, Mỹ La-tinh.

Xem chi tiết 232 lượt xem 3 ngày trước

Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, hãy chọn đúng hoặc sai.  Đọc tư liệu sau: Tư liệu.  Hoạt động gìn giữ hòa bình là một cơ chế đặc biệt, được Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc triển khai lần đầu tiên vào năm 1948, đã góp phần quan trọng trong việc đảm bảo an ninh, chấm dứt xung đột, xây dựng hòa bình bền vững tại hàng chục quốc gia. (…) Vào tháng 6/2014, hai sỹ quan đầu tiên của Quân đội Nhân dân Việt Nam  được cử đi làm nhiệm vụ sỹ quan liên lạc tại Phái bộ Gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc tại Nam Sudan (UNMISS). Kể từ đó đến nay, Việt Nam đã cử 804 lượt sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đi thực hiện nhiệm vụ GGHB Liên Hợp Quốc theo hai hình thức cá nhân và đơn vị tại Phái bộ Nam Sudan, Cộng hòa Trung Phi, khu vực Abyei và Trụ sở Liên Hợp Quốc. Hiện nay, Việt Nam đứng vị trí 39 trên tổng số 117 quốc gia cử quân và cảnh sát với quân số triển khai thường xuyên tại các Phái bộ thực địa với 274 người. Khi tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc, lực lượng của Quân đội và Công an nhân dân Việt Nam đã giúp đỡ chính quyền và người dân địa phương bằng những hành động thiết thực như tham gia xây dựng và tu sửa đường sá; giúp nhà trường xây dựng, cải tạo lớp học; tổ chức dạy học tình nguyện; khoan giếng nước tặng khu dân cư địa phương và các trường học; tổ chức khám chữa bệnh, tư vấn sức khoẻ và cấp phát thuốc miễn phí cho người dân địa phương,… (Song Anh, Dấu ấn Việt Nam trên chặng đường gìn giữ hòa bình, Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, link truy cập: https://dangcongsan.vn/tieu-diem/dau-an-viet-nam-tren-chang-duong-gin-giu-hoa-binh-665937.html ) a) Việt Nam bước đầu triển khai hoạt động hội nhập quốc tế thông qua sự kiện: cử sĩ quan tham gia vào lực lượng gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc (tháng 6/2014). b) Sự tham gia, đóng góp của Việt Nam cho sứ mệnh hòa bình trên thế giới góp phần khẳng định Việt Nam là thành viên có trách nhiệm đối với cộng đồng quốc tế. c) Trong hành trình 10 năm tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc, Việt Nam không chỉ hoàn thành tốt nhiệm vụ, mà còn lan tỏa đến bạn bè quốc tế hình ảnh về một Việt Nam thân thiện, nhân văn và yêu chuộng hòa bình. d) Việc triển khai lực lượng tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc đã góp phần nâng cao vị thế, uy tín và vai trò của Việt Nam trong việc giải quyết các vấn đề quốc tế.

Xem chi tiết 36 lượt xem 3 ngày trước

Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, hãy chọn đúng hoặc sai. Đọc tư liệu sau: Tư liệu. “Phản ứng lại với sự suy thoái và khủng hoảng của chế độ phong kiến, sự chia rẽ đất nước người Việt ở cả Đàng Trong và Đàng Ngoài, cuộc khởi nghĩa Tây Sơn bùng nổ, đại diện cho ý nguyện của người dân Việt, đại diện cho đa số những người dân lao động, những người buôn bán nhỏ, quét sạch chính quyền phong kiến quý tộc già cỗi, hủ bại và vị kỷ, chia rẽ, chạy theo ngoại bang, đã lập nên một thời rực rỡ, nhà Tây Sơn chiến thắng, nắm quyền (1778 - 1802)" (Lương Ninh, Lịch sử Đông Nam Á, Nxb Giáo dục, 2008, tr.156) a) Khởi nghĩa Tây Sơn bùng nổ bắt nguồn từ mâu thuẫn xã hội ngày càng sâu sắc trong giai đoạn chế độ phong kiến khủng hoảng. b) Phong trào Tây Sơn không những được sự ủng hộ to lớn của nông dân mà còn tranh thủ được các tầng lớp khác trong xã hội. c) Với việc đánh bại các chính quyền phong kiến Nguyễn, Trịnh, Lê, phong trào Tây Sơn đã hoàn thành việc thống nhất đất nước cả về lãnh thổ và bộ máy hành chính. d) Phong trào Tây Sơn có sự kết hợp giữa việc giải quyết vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp, tạo ra sự chuyển biến về chất so với các phong trào nông dân trước đó.

Xem chi tiết 91 lượt xem 3 ngày trước

Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, hãy chọn đúng hoặc sai. Đọc tư liệu sau: Tư liệu. Hội thề Đông Quan diễn ra vào cuối năm Đinh Mùi (1427). Tham gia hội thề, về phía nghĩa quân Lam Sơn có 14 người do Lê Lợi dẫn đầu. Sử cũ chép rằng, sau khi kính cáo hoàng thiên (trời), hậu thổ (đất) cùng với danh sơn (núi thiêng), đại xuyên (sông lớn) và thần kỳ các xứ, Lê Lợi và Vương Thông cùng nhau phát tự lòng thành, ước hẹn: “Từ sau khi lập lời thề này, quan Tổng binh Thành Sơn hầu là Vương Thông quả tự lòng thành, đúng theo lời bàn, đem quân về nước, không thể kéo dài năm tháng, để đợi viện binh đến nơi. Lại phải theo đúng sự lý trong bản tâu, đúng lời bàn trước mà làm…”. (Trần Hồng Đức, “Hội thề Đông Quan (10-12-1427)”, Lược sử Việt Nam, Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội, 2009, tr. 274-276.) a) Hội thề Đông quan diễn ra vào đầu thế kỉ XIV, với sự tham gia của: bộ chỉ huy nghĩa quân Lam Sơn cùng đại diện quân Minh. b) Việc tổ chức Hội thề Đông quan là một trong những minh chứng tiêu biểu cho tinh thần thiện chí và khát vọng hòa bình của nhân dân Việt Nam. c) Một trong những nét nổi bật của khởi nghĩa Lam Sơn là được bắt đầu và kết thúc bằng những hội thề. d) Điểm tương đồng trong cách thức kết thúc chiến tranh của cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý (1075 - 1077) và khởi nghĩa Lam Sơn (1418 - 1427) là: chủ động giảng hòa trên thế thắng.

Xem chi tiết 38 lượt xem 3 ngày trước

Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, hãy chọn đúng hoặc sai. Đọc tư liệu sau: Tư liệu. “Nền đô hộ của phong kiến Trung Quốc trong thời kỳ Bắc thuộc tuy hết sức tàn bạo và nguy hiểm nhưng cũng bộc lộ nhiều hạn chế, nhiều chỗ yếu căn bản của nó. Đó là thời kỳ Bắc thuộc tuy kéo dài hơn 1000 năm, nhưng lại có nhiều gián đoạn bởi nhân dân ta liên tục vùng lên đấu tranh và nhiều lần đã giành được độc lập tạm thời. Đó là kẻ thù thống trị chúng ta trong thực tế không có thời kỳ ổn định lâu dài để cai trị và thực hiện âm mưu đồng hóa. Nhiều lần thay đổi triều đại và hỗn chiến phong kiến triền miên ở phương Bắc cũng tác động không nhỏ đến cơ sở thống trị của chúng ở nước ta". (Nguyễn Quang Ngọc, Tiến trình lịch sử Việt Nam, Nxb Giáo dục, 2010, tr.63-64) a) Đoạn tư liệu đề cập đến một số nguyên nhân dẫn đến chính sách đồng hóa và đô hộ của chính quyền phương Bắc ở Việt Nam bị thất bại. b) Các cuộc đấu tranh quyết liệt, liên tục và bền bỉ của nhân dân Việt Nam là nguyên nhân duy nhất làm gián đoạn quá trình cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc ở Việt Nam. c) Các triều đại phong kiến Trung Quốc có sự thay đổi liên tục và xung đột triền miên là nguyên nhân quan trọng nhất khiến chính sách đồng hóa của chính quyền phương Bắc bị thất bại. d) Trong suốt thời kì Bắc thuộc, những biến động về chính trị ở Trung Quốc không gây tác động nào tới tình hình Việt Nam.

Xem chi tiết 51 lượt xem 3 ngày trước

Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, hãy chọn đúng hoặc sai. Đọc tư liệu sau: Tư liệu. “Các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam đã để lại những bài học quan trọng. Về vận động, tập hợp lực lượng: đây là một trong những yếu tố đóng vai trò quyết định. Việc vận động, tập hợp lực lượng được thực hiện qua khẩu hiệu, lời kêu gọi, qua chính sách chiêu mộ nhân tài,...  Về xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc: là yếu tố đóng vai trò nền tảng, then chốt…. Về nghệ thuật quân sự: nổi bật là nghệ thuật tiến hành chiến tranh nhân dân; lấy ít địch nhiều, lấy nhỏ thắng lớn, lấy yếu chống mạnh; kết hợp giữa hoạt động quân sự, chính trị, ngoại giao và binh vận,... Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay, bài học lịch sử của các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam vẫn còn nguyên giá trị”. a) Chỉ các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng giành được thắng lợi mới để lại những bài học kinh nghiệm quý báu. b) Phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc là yếu tố duy nhất dẫn tới chiến thắng của các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam. c) Hiện nay, do tình hình trong nước và thế giới có nhiều biến đối, nên những bài học về tập hợp lực lượng, nghệ thuật quân sự… đã không còn phù hợp. d) Chương trình “Hải quân Việt Nam làm điểm tựa cho ngư dân vươn khơi, bám biển” là một trong những biểu hiện của việc: vận dụng bài học về xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân trong cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ Quốc.

Xem chi tiết 55 lượt xem 3 ngày trước

Đọc tư liệu sau: Tư liệu. “Trước sức tấn công ồ ạt của tư bản Pháp, ngay từ đầu giai cấp phong kiến cầm quyền có trách nhiệm bảo vệ độc lập đã tỏ ra hèn nhát và bất lực, trong nội bộ có sự phân hóa thành hai phái: phái chủ chiến và phái chủ hòa. Cùng đứng trên lập trường giai cấp phong kiến thống trị, hai phái trên có cách giải quyết mâu thuẫn dân tộc khác nhau. Phái chủ chiến muốn dựa vào phong kiến Trung Quốc để đánh Pháp. Tiêu biểu cho phái “công thủ” này có Tô Linh, Phan Hữu Nghị, Trần Văn Vi, Lê Hiến Hữu, Nguyễn Đăng Điều, Hồ Sỹ Tuấn chủ trương “phải giữ và đánh, thủ để công và công để thủ, rồi quét sạch địch”; phái chủ hòa với các lập luận khác thường như “chiến không bàng hòa", “thủ để hòa”. Lập luận này của phái chủ hòa bị phái “công thủ” kịch liệt lên án". (Nguyễn Duy Thuỵ, Bàn thêm về nguyên nhân Việt Nam mất nước dưới thời Nguyễn, Tạp chí Khoa học Xã hội Tây Nguyên, số 3/2022, tr.3) a) Vua quan trong triều Nguyễn không kiên quyết lãnh đạo nhân dân kháng chiến chống Pháp đến cùng. b) Thiếu sự đoàn kết, thống nhất về đường lối đấu tranh trong nội bộ triều đình là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự thất bại của nhà Nguyễn trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. c) Dù khác nhau về đường lối đấu tranh, nhưng cả hai phái chủ hòa và chủ chiến đều có điểm chung là: quyết tâm đánh đuổi thực dân Pháp đến cùng để bảo vệ độc lập dân tộc. d) Chủ trương đấu tranh của cả hai phái chủ hòa và chủ chiến trong nội bộ triều Nguyễn đều có những hạn chế.

Xem chi tiết 28 lượt xem 3 ngày trước

Đọc tư liệu sau: Tư liệu. “Năm 1258, khi bắt đầu đánh Trung Quốc, họ tấn công Đại Việt lần thứ nhất, mong bắn 1 mũi tên trúng 2 đích, nhưng bị thất bại. Lần đầu tiên, họ hiểu được tấn công một xứ sở sông ngòi chằng chịt và ruộng nước khác hẳn thảo nguyên Bắc Á, Trung Á và Đông Âu. Họ chuẩn bị, huy động tiềm lực của Trung Hoa - nhà Nguyên và tàu thuyền đánh Đại Việt lần thứ hai (1285) và lần thứ ba (1287), đồng thời với kết hợp đánh Champa. Nhưng họ đã vấp phải tinh thần bất khuất và nghệ thuật chiến tranh tài giỏi của người Việt nên đã bị thất bại thảm hại. Lần đầu tiên và duy nhất trong lịch sử thế giới, một đạo quân đánh đâu thắng đó đã bị đại bại ở Đại Việt sau 3 cuộc chiến lớn, trực tiếp, trực diện, với cả tài nghệ chiến tranh của người Mông Cổ và tiềm lực của nhà Nguyên - Trung Hoa". (Lương Ninh, Lịch sử Đông Nam Á, Nxb Giáo dục, 2008, tr.108) a) Đoạn tư liệu phản ánh về thất bại của quân Mông - Nguyên trong ba lần tấn công xâm lược Đại Việt vào thế kỉ XIII. b) Quân Mông - Nguyên không chịu từ bỏ ý đồ xâm lược Đại Việt cho đến khi nhận thất bại cuối cùng vào năm 1285. c) Địa hình hiểm trở là khó khăn duy nhất mà quân Mông - Nguyên phải đối mặt khi xâm lược Đại Việt. d) Có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan góp phần đưa đến thắng lợi của quân dân Đại Việt trong ba lần kháng chiến chống quân Mông - Nguyên.

Xem chi tiết 70 lượt xem 3 ngày trước

Đọc tư liệu sau: Tư liệu. “Chiến thắng Như Nguyệt lần thứ hai này vào cuối mùa xuân năm 1077. Đó là chiến thắng của trận quyết chiến chiến lược có ý nghĩa kết thúc chiến tranh. Qua lời than vãn của tướng địch ở trên cho thấy quân Tống đã ở vào cảnh thế cùng lực kiệt. Nếu còn đóng quân thì rõ ràng sẽ bị tiêu diệt hoàn toàn. Nhưng rút lui thì mất thể diện của "thiên triều". Biết rõ ý chí xâm lược của giặc đã bị đè bẹp, Lý Thường Kiệt liền chủ động đưa đề nghị "giảng hòa", thực chất là mở một lối thoát cho quân Tống. Đó là chủ trương kết thúc chiến tranh mềm dẻo của Lý Thường Kiệt: "dùng biện sĩ bàn hòa, không nhọc tướng tá, khỏi tốn xương máu mà bảo toàn được tôn miếu"". (Trương Hữu Quýnh, Đại cương lịch sử Việt Nam, tập I, Nxb Giáo dục, 2005, tr.165) a) Trận đánh trên sông Như Nguyệt đã kết thúc thắng lợi của cuộc kháng chiến chống quân Tống dưới triều đại nhà Lý. b) Lý Thường Kiệt đã kết hợp giữa mặt trận quân sự và mặt trận ngoại giao để buộc địch phải ký hòa ước mặc dù chúng đang ở thế mạnh. c) Lần đầu tiên và cũng là duy nhất trong lịch sử Việt Nam xuất hiện một phương thức kết thúc chiến tranh: trong thế thắng, ta vẫn chủ động giảng hòa, mở đường cho giặc rút về nước. d) Nghệ thuật chiến tranh của Lý Thường Kiệt vẫn có giá trị to lớn trong sự nghiệp đấu tranh bảo vệ Tổ quốc ngày nay.

Xem chi tiết 102 lượt xem 3 ngày trước

Đọc tư liệu sau: Tư liệu. “Khi nước triều lên, Quyền sai người đem thuyền nhẹ ra khiêu chiến, giả thua chạy để dụ địch đuổi theo. Hoằng Tháo quả nhiên tiến quân vào. Khi binh thuyền đã vào trong vùng cắm cọc, nước triều rút, cọc nhô lên Quyền bèn tiến quân ra đánh, ai nấy đều liều chết chiến đấu. Quân Hoằng Tháo không kịp sửa thuyền mà nước triều rút rất gấp, thuyền đều mắc vào cọc mà lật úp, rối loạn tan vỡ”. (Ngô Sĩ Liên và các sử thần triệu Hậu Lê, Đại Việt sử kí toàn thư, Tập 1, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 1998, tr.203) a) Đoạn trích cung cấp thông tin về diễn biến chính của cuộc kháng chiến chống quân Nam Hán do Ngô Quyền lãnh đạo. b) Ngô Quyền đã lợi dụng địa thế hiểm trở của vùng cửa sông Bạch Đằng và quy luật lên xuống của thủy triều để bố trí trận địa quyết chiến với quân Nam Hán. c) Hoằng Tháo đã phối hợp chặt chẽ với Ngô Quyền về thủy binh trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược bên ngoài. d) Kế sách dùng cọc nhọn đóng xuống sông để chế ngự thuyền chiến của địch là kế sách đánh giặc độc đáo trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc Việt Nam.

Xem chi tiết 92 lượt xem 3 ngày trước

Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, hãy chọn đúng hoặc sai. Đọc tư liệu sau: Tư liệu. “Lịch sử chống ngoại xâm vừa thử thách, vừa tôi luyện dân tộc ta. Những cuộc chiến tranh yêu nước đã tạo nên cho dân tộc ta một bản lĩnh kiên cường, một sức sống bền bỉ, mãnh liệt, đã hun đúc nên nhiều truyền thống tốt đẹp, tiêu biểu là: lòng yêu nước tha thiết, ý chí độc lập tự chủ mạnh mẽ, tinh thần đoàn kết keo sơn, chí quật cường bất khuất, trí thông minh sáng tạo,...” (Theo Phan Huy Lê,..., Một số trận quyết chiến chiến lược trong lịch sử dân tộc, Nxb Hồng Đức, 2019, tr.15) a) Tinh thần đoàn kết là truyền thống tiêu biểu của dân tộc Việt Nam được hun đúc nên từ lịch sử chống ngoại xâm. b) Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc có vai trò quan trọng đối với sự sinh tồn và phát triển của dân tộc Việt Nam. c) Những truyền thống tốt đẹp, tiêu biểu của dân tộc Việt Nam chỉ có thể được hình thành qua các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm. d) Từ các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm trong lịch sử dân tộc Việt Nam đã cho thấy: nguồn lực viện trợ bên ngoài là nhân tố quyết định thắng lợi.

Xem chi tiết 139 lượt xem 3 ngày trước