Danh sách câu hỏi ( Có 2,075,176 câu hỏi trên 41,504 trang )

Hình vẽ bên mô tả sơ đồ hoạt động đơn giản hoá của cảm biến báo khói ion hoá. Nguồn phóng xạ \(\alpha \) americium \(\;_{95}^{241}{\rm{Am}}\) có chu kỳ bán rã \(T = 432,2\) năm (lấy 1 năm bằng 365 ngày) được đặt giữa hai bản kim loại kết nối với một pin. Các hạt \(\alpha \) phóng ra làm ion hoá không khí giữa hai bản kim loại, cho phép một dòng điện nhỏ chạy giữa hai bản kim loại đó và chuông báo không kêu. Nếu có khói bay vào giữa hai bản kim loại, các ion trong này sẽ kết hợp với những phân tử khói và dịch chuyển chậm hơn làm cường độ dòng điện chạy giữa hai bản kim loại giảm đi. Khi dòng điện giảm tới mức nhất định thì cảm biến báo khói sẽ gửi tín hiệu kích hoạt chuông báo cháy. Lấy  \({\rm{N}} = {6,023.10^{23}}{\rm{\;mo}}{{\rm{l}}^{ - 1}}\) và khối lượng mol của \(\;_{95}^{241}{\rm{Am}}\) là \(241{\rm{\;g/mol}}\). Các ý a), b), c), d) dưới đây là đúng hay sai? a) Hằng số phóng xạ của americium \(\;_{95}^{241}{\rm{Am}}\) là \({1,604.10^{ - 3}}\left( {{{\rm{s}}^{ - 1}}} \right)\). b) Độ phóng xạ của nguồn americium \(\;_{95}^{241}{\rm{Am}}\) có khối lượng \(0,5\mu {\rm{\;g}}\) là \(63,5{\rm{kBq}}\). c) Tia \(\alpha \) phát ra từ nguồn phóng xạ bị lệch về phía bản kim loại nhiễm điện âm. d) Sau khi sử dụng 45 năm, độ phóng xạ của nguồn americium \(\;_{95}^{241}{\rm{Am}}\) trong cảm biến giảm còn \(93,04{\rm{\% }}\) so với độ phóng xạ ban đầu lúc mới mua.

Xem chi tiết 92 lượt xem 1 tháng trước

PHẦN II: CÂU TRẮC NGHIỆM ĐÚNG SAI Một ấm đun nước pha trà có công suất không đổi và có nhiệt kế hiển thị nhiệt độ tức thời của nước trong ấm. Một bạn học sinh dùng ấm này để đun nước với lượng nước có sẵn ở trong ấm, nhiệt độ hiển thị ban đầu là \({t_0} = {20^ \circ }{\rm{C}}\). Sau khoảng thời gian đun \({\tau _1} = 1\) phút thì nhiệt độ của nước tăng lên tới \({t_1} = {40^ \circ }{\rm{C}}\) và bạn học sinh bắt đầu thêm nước ở nhiệt độ \({t_x}\) vào trong ấm. Tại thời điểm \({\tau _2} = 3,5\) phút thì nhiệt độ của nước đạt \({t_2} = {50^ \circ }{\rm{C}}\). Sau khoảng thời gian 5 phút kể từ thời điểm \({\tau _2}\) thì nước bắt đầu sôi. Hình vẽ bên là đồ thị biểu diễn nhiệt độ của nước trong ấm trong quá trình đun. Bỏ qua mất mát nhiệt ra môi trường và quá trình trao đổi nhiệt diễn ra nhanh chóng. a) Nếu công suất của ấm là \({\rm{P}} = 2100{\rm{\;W}}\) thì nhiệt lượng do ấm cung cấp từ thời điểm ban đầu đến lúc nước bắt đầu sôi là 714 kJ. b) Khối lượng nước thêm vào bằng khối lượng nước có sẵn trong ấm. c) Nhiệt độ ban đầu của lượng nước thêm vào là \({t_x} = {10^ \circ }{\rm{C}}\). d) Nếu khối lượng nước ban đầu trong ấm là \({m_1} = 1,5{\rm{\;kg}}\) và nhiệt dung riêng của nước là \(4200{\rm{\;J/}}kg.K\) thì công suất của ấm là \({\rm{P}} = 1800{\rm{\;W}}\).

Xem chi tiết 704 lượt xem 1 tháng trước

Đọc đoạn tư liệu sau đây: Tư liệu. “Sự ra đời của Liên bang Xô viết có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Đây là thắng lợi của chính sách dân tộc theo chủ nghĩa Lê-nin, mở ra một con đường đúng đắn trong việc giải quyết vấn đề dân tộc, thủ tiêu những bất bình đẳng giữa các dân tộc, củng cố và tăng cường sức mạnh của nhà nước Xô viết. Việc thành lập Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết đã xác lập một quan hệ kiểu mới mà lịch sử tới lúc đó chưa hề biết tới giữa các dân tộc và quốc gia sau khi giai cấp vô sản lên nắm chính quyền”. (Ngô Minh Oanh, 100 năm Cách mạng tháng Mười Nga và Chủ nghĩa xã hội: từ hiện thực đến quy luật lịch sử, Nxb Đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh, tr.43) a) Tư liệu trên đề cập đầy đủ ý nghĩa lịch sử từ sự ra đời của Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết. b) Liên Xô là một liên bang gồm nhiều nước cộng hòa theo chế độ tư bản chủ nghĩa. c) Sự ra đời của Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết cũng đưa đến nhiều tác động quan trọng đối với thế giới. d) Sự ra đời của Liên Xô đã đánh dấu sự hình thành của hệ thống xã hội chủ nghĩa trên thế giới.

Xem chi tiết 22 lượt xem 1 tháng trước

1.2. Trắc nghiệm đúng - sai (2,0 điểm): Thí sinh trả lời từ câu 21 đến câu 22. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai. Đọc các đoạn tư liệu sau đây: Tư liệu 1: “Tất cả mọi người sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”. (Tuyên ngôn Độc lập (Mĩ, năm 1776)) Tư liệu 2: “Điều 1. Con người sinh ra đều có quyền tự do và bình đẳng. Những sự phân biệt xã hội chỉ có thể dựa trên lợi ích chung. Điều 17. Quyền tư hữu là quyền bất khả xâm phạm và thiêng liêng không ai có thể bị tước bỏ” (Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền (Pháp, năm 1789)) a) Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền ra đời từ cuộc cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII b) Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của nước Pháp năm 1789 không đề cao quyền tư hữu cá nhân vì đó là biểu hiện cho sự phân biệt giàu - nghèo trong xã hội. c) Điểm chung của Tuyên ngôn Độc lập của nước Mĩ và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của nước Pháp là đề cao quyền con người và quyền công dân. d) Trong Tuyên ngôn độc lập của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa (2/9/1945), chủ tịch Hồ Chí Minh đã có sự kế thừa và mở rộng những giá trị của các bản tuyên ngôn Độc lập của nước Mĩ và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của nước Pháp.

Xem chi tiết 64 lượt xem 1 tháng trước