Đề cuối kì 2 Toán 8 Cánh diều cấu trúc mới có đáp án- Đề 6
2 người thi tuần này 4.6 1.6 K lượt thi 4 câu hỏi 45 phút
🔥 Đề thi HOT:
15 câu Trắc nghiệm Toán 8 Kết nối tri thức Bài 1: Đơn thức có đáp án
15 câu Trắc nghiệm Toán 8 Chân trời sáng tạo Bài 1: Đơn thức và đa thức nhiều biến có đáp án
10 Bài tập Nhận biết đơn thức, đơn thức thu gọn, hệ số, phần biến và bậc của đơn thức (có lời giải)
Bộ 10 đề thi cuối kì 2 Toán 8 Kết nối tri thức cấu trúc mới có đáp án (Đề 1)
Bộ 10 đề thi giữa kì 2 Toán 8 Cánh diều cấu trúc mới có đáp án (Đề 5)
15 câu Trắc nghiệm Toán 8 Cánh diều Bài 1: Đơn thức nhiều biến. Đa thức nhiều biến có đáp án
Bộ 10 đề thi giữa kì 2 Toán 8 Cánh diều cấu trúc mới có đáp án (Đề 10)
Nội dung liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Lời giải
1. a) Biểu đồ đã cho là biểu đồ đoạn thẳng.
Để thu được dữ liệu được biểu diễn ở biểu đồ trên, ta sử dụng phương pháp thu thập gián tiếp bằng cách truy cập website của Hiệp hội Cà phê – Ca cao Việt Nam.
b) Bảng thống kê tương ứng cho dữ liệu trong biểu đồ đã cho:
Giá cà phê 6 tháng cuối năm 2019 và năm 2020 của Việt Nam (USD/ tấn) |
|||||||
Tháng Năm |
Tháng 6 |
Tháng 7 |
Tháng 8 |
Tháng 9 |
Tháng 10 |
Tháng 11 |
Tháng 12 |
Năm 2019 |
1675 |
1719 |
1727 |
1825 |
1806 |
1750 |
1740 |
Năm 2020 |
1705 |
1787 |
1840 |
1886 |
1847 |
1924 |
2000 |
Nếu chọn một biểu đồ khác để biểu diễn dữ liệu trên, ta nên chọn loại biểu đồ cột kép.
c) Ta có bảng thống kê bổ sung sự tăng giá mỗi tấn cà phê của năm 2020 so với năm 2019 như sau:
Giá cà phê 6 tháng cuối năm 2019 và năm 2020 của Việt Nam (USD/ tấn) |
||||||||
Tháng Năm |
Tháng 6 |
Tháng 7 |
Tháng 8 |
Tháng 9 |
Tháng 10 |
Tháng 11 |
Tháng 12 |
|
Năm 2019 |
1675 |
1719 |
1727 |
1825 |
1806 |
1750 |
1740 |
|
Năm 2020 |
1705 |
1787 |
1840 |
1886 |
1847 |
1924 |
2000 |
|
Sự tăng giá cà phê mỗi tấn |
30 |
68 |
113 |
61 |
41 |
174 |
260 |
|
Vậy, trong sáu tháng cuối năm 2020, tháng 12 có sự tăng giá cà phê mạnh nhất so với cùng kì năm trước.
2. a) Tổng khối lượng các loại hạt điều thu hoạch được là:
\(1\,\,450 + 2\,\,230 + 1\,\,860 = 5\,\,540\) (kg).
Vậy tổng khối lượng các loại hạt điều thu hoạch được là \(5\,\,540\) kg.
b) Tổng khối lượng hạt điều loại 2 và loại 3 là: \(2\,\,230 + 1\,\,860 = 4\,\,090\) (kg).
Xác suất thực nghiệm của biến cố B là \(P\left( B \right) = \frac{{4\,\,090}}{{5\,\,540}} \approx 0,7383.\)
c) Gọi \(k\) là số kilôgam hạt điều loại 1 trong \(100\) kg hạt điều sau khi phân loại.
Ta có \[P\left( A \right) = \frac{k}{{100}} \approx 0,2617\] suy ra \(k \approx 0,2617 \cdot 100 = 26,17 \approx 26\) (kg).
Vậy có khoảng 26 kg hạt điều loại 1 trong 100 kg hạt điều sau khi phân loại.
Lời giải
1. a) \[5\left( {x - 3} \right) + 5 = 4x + 1\]
\[5x - 15 + 5 = 4x + 1\]
\[5x - 4x = 1 + 15 - 5\]
\[x = 11\]
Vậy nghiệm của phương trình là \[x = 11\].
b) \[{x^3} - 1 + \left( {1 - x} \right)\left( {x - 5} \right) = 0\]
\[{x^3} - 1 + x - {x^2} - 5 + 5x = 0\]
\[{x^3} - {x^2} + 6x - 6 = 0\]
\[{x^2}\left( {x - 1} \right) + 6\left( {x - 1} \right) = 0\]
\[\left( {x - 1} \right)\left( {{x^2} + 6} \right) = 0\]
\[x - 1 = 0\] (vì \[{x^2} + 6 > 0\])
\[x = 1\]
Vậy nghiệm của phương trình là \[x = 1\]
2. Gọi x (đồng) là giá ban đầu của điện thoại \(\left( {x > 0} \right)\).
Số tiền được giảm 10% giá ban đầu là \(10\% x = 0,1x\) (đồng).
Giá của cái điện thoại sau khi giảm 10% giá ban đầu là \(x\left( {100\% - 10\% } \right) = 0,9x\) (đồng).
Số tiền được giảm 5% giá đã giảm là \(5\% .0,9x = 0,045x\) (đồng).
Theo đề bài ta có phương trình:
\(0,1x + 0,045x = 3\;915\;000\)
\(0,145x = 3\;915\;000\)
\(x = 27\;000\;000\) (nhận).
Vậy giá ban đầu của cái điện thoại iPhone 16 Pro là \[27\,\,000\,\,000\] đồng.Lời giải
1. Đổi: \[1,5{\rm{ m}} = 150{\rm{ cm}}.\]
Ta có \(AB \bot BD;\,\,CD \bot BD\) nên \(CD\,{\rm{//}}\,AB\).
Suy ra \(\frac{{EB}}{{ED}} = \frac{{AB}}{{DC}}\) (theo định lí Thalès).
Do đó \(EB = \frac{{AB \cdot ED}}{{DC}} = \frac{{150 \cdot 6}}{4} = 225\,\,{\rm{(cm)}}\).
Vậy người đứng cách vật kính máy ảnh là \[225{\rm{ cm}}.\]
2.
![1. Người ta dùng máy ảnh để chụp một người có chiều cao \[1,5{\rm{ m}}\] (như hình vẽ). Sau khi rửa phim thấy ảnh \[CD\] cao \[4{\rm{ cm}}\]. Biết khoảng cách từ phim đến vật kính của máy ảnh lúc chụp là \[ED = 6{\rm{ cm}}.\] Hỏi khoảng cách từ người đó đến vật kính máy ảnh một đoạn \[BE\] là bao nhiêu? 2. Cho tam giác \[ABC\] vuông tại \[A\,\,\,\left( {AB < AC} \right),\] vẽ đường cao \[AH.\] a) Chứng minh: . b) Chứng minh: \(A{H^2} = HB \cdot HC\). c) Trên tia \[HC,\] lấy điểm \(D\) sao cho \[HD = HA.\] Từ \(D\) vẽ đường thẳng song song \[AH\] cắt \[AC\] tại \[E.\] Chứng minh \[AE = AB.\] (ảnh 2)](https://video.vietjack.com/upload2/quiz_source1/2025/06/blobid0-1751276833.png)
a) Xét \[\Delta ABH\] và \[\Delta CAB\] có:
\[\widehat {ABH} = \widehat {CBA}\;\,\left( {\widehat B\;\,{\rm{chung}}} \right)\]
\(\widehat {AHB} = \widehat {CAB}\;\left( { = 90^\circ } \right)\)
Do đó .
b) Xét hai tam giác vuông \[ABC\] và \[ABH\] có:
\(\widehat {ABC} + \widehat {ACB} = 180^\circ - \widehat {BAC} = 90^\circ \)
\(\widehat {ABH} + \widehat {BAH} = 180^\circ - \widehat {AHB} = 90^\circ \)
Do đó \(\widehat {ACB} = \widehat {BAH}\) (vì cùng phụ với \(\widehat {ABC}\))
Xét \[\Delta ABH\] và \[\Delta CAH\] có:
\(\widehat {BAH} = \widehat {ACH}\;\,\left( {{\rm{cmt}}} \right)\); \(\widehat {AHB} = \widehat {CHA}\;\,\left( { = 90^\circ } \right)\)
Do đó .
Suy ra \(\frac{{AH}}{{CH}} = \frac{{BH}}{{AH}}\) hay \(A{H^2} = HB \cdot HC\) (đpcm).
c) Ta có \[AH \bot BC\] mà \[DE{\rm{ // }}AH\] nên suy ra \[DE \bot BC\].
Gọi \[K\] là hình chiếu của \[E\] lên \[AH\].
Từ đó suy ra tứ giác \[EDHK\] là hình chữ nhật có:
• \(\widehat {EKH} = 90^\circ \) nên \(\widehat {AKE} = 90^\circ \).
• \[EK = HD = HA\].
Lại có:
• \(\widehat {BAC} = \widehat {BAH} + \widehat {KAE} = 90^\circ \).
• \(\widehat {KAE} + \widehat {KEA} = 180^\circ - \widehat {AKE} = 90^\circ \).
Nên suy ra \(\widehat {AEK} = \widehat {BAH}\) (vì cùng phụ với \(\widehat {KAE}\)).
Xét \[\Delta AKE\] và \[\Delta BHA\] có:
\(\widehat {AKE} = \widehat {BHA}\;\,\left( { = 90^\circ } \right)\); \(EK = AH\;\left( {{\rm{cmt}}} \right)\); \(\widehat {AEK} = \widehat {BAH}\;\left( {{\rm{cmt}}} \right)\)
Do đó \(\Delta AKE = \Delta BHA\;\,\left( {{\rm{g}}{\rm{.c}}{\rm{.g}}} \right)\).
Từ đó suy ra \[AE = AB\] (hai cạnh tương ứng).
Lời giải
Tổng số sản phẩm loại A và loại B là \(10 + 7 = 17\) (sản phẩm).
Khi lấy ngẫu nhiên 2 sản phẩm:
Chọn sản phẩm thứ nhất chọn 1 trong 17 sản phẩm nên có 17 cách;
Chiếc sản phẩm thứ hai chọn \[1\] trong 16 sản phẩm còn lại nên có 16 cách.
Số cách chọn 2 sản phẩm trong số 17 sản phẩm là: \(\frac{{17.16}}{2} = 136\) (cách) (cứ mỗi cặp bị lặp lại 2 lần).
Có \(\frac{{10.9}}{2} = 45\) cách chọn chỉ lấy ra 2 sản phẩm loại A.
Số kết quả thuận lợi của biến cố E là \[136--45 = 91.\]
Vậy xác suất của biến cố E là \(\frac{{91}}{{136}}\).