Danh sách câu hỏi
Có 51,851 câu hỏi trên 1,038 trang
Ở một loài thực vật, tính trạng màu sắc hoa do một cặp gen quy định, tính trạng hình dạng quả do vật cặp gen khác quy định. Cho cây hoa đỏ, quả tròn thuần chủng giao phấn với cây hoa vàng quả bầu dục thuần chủng (P) thu được F1 gồm 100% cây hoa đỏ, quả tròn. Cho các cây F1 tự thụ phấn thu được F2 gồm 4 loại kiểu hình, trong đó cây hoa vàng quả tròn chiếm tỷ lệ 16%. Biết trong quá trình phát sinh giao tử đực và giao tử cái đều xảy ra hoán vị gen với tần số như nhau. Trong các kết luận sau đây, có bao nhiêu kết luận đúng với phép lai trên?(1) Theo lý thuyết, ở F2 có 10 kiểu gen.(2) Theo lý thuyết, ở F2 có 5 loại kiểu gen cùng quy định kiểu hình hoa đỏ quả tròn.(3) Theo lý thuyết, ở F2 số cá thể có kiểu gen giống kiểu gen của F1chiếm tỷ lệ 26%.(4) Theo lý thuyết F1 xảy ra hoán vị gen với tần số 40%.(5) Theo lý thuyết, ở F2 số cá thể có kiểu gen quy định kiểu hình hoa đỏ quả tròn dị hợp về một cặp gen chiếm tỷ lệ 24%.(6) Theo lý thuyết, ở F2 có 2 loại kiểu gen cùng quy định kiểu hình hoa đỏ quả bầu dục.
Ở ruồi giấm, alen A quy định thân xám trội hoàn toàn so với alen a quy định thân đen; alen B quy định cánh dài trội hoàn toàn so với alen b quy định cánh cụt. Các gen quy định màu thân và hình dạng cánh đều nằm trên một nhiễm sắc thể NST thường. Alen D quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định mắt trắng nằm trên đoạn không tương đồng của NST giới tính X. Cho giao phối ruồi cái thân xám, cánh dài, mắt đỏ với ruồi đực thân xám, cánh dài, mắt đỏ (P), trong tổng số các ruồi thu được ở F1, ruồi có KH thân đen, cánh cụt, mắt trắng chiếm tỉ lệ 2,5%. Biết rằng không xảy ra đột biến, tính theo lí thuyết, tỉ lệ KH thân xám, cánh cụt, mắt đỏ ở F1 là:
Ở một loài cá, tiến hành một phép lai giữa cá vảy đỏ, to thuần chủng với cá vảy trắng, nhỏ thu được F1 đồng loại có kiểu hình vảy đỏ to. Cho con cái F1 lai phân tích thu được như sau:Ở giới đực: 121 vảy trắng, nhỏ: 118 vảy trắng, to: 42 vảy đỏ, nhỏ: 39 vảy đỏ, toỞ giới cái: 243 vảy trắng, nhỏ: 82 vảy đỏ, nhỏBiết ở loài này, con cái là thể dị giao tử, con đực là giới đồng giao. Nếu cho những con cái chỉ chọn những con cá vảy trắng, nhỏ ở Fb đem tạp giao thì tỉ lệ cá thể cái có kiểu hình vảy trắng, nhỏ không chứa alen trội là bao nhiêu?
Ở ruồi giấm, alen A quy định thân xám trội hoàn toàn so với alen a quy định thân đen; alen B quy định cánh dài trội hoàn toàn so với alen b quy định cánh cụt; alen D quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định mắt trắng. Thực hiện phép lai P: thu được F1. Trong tổng số các ruồi ở F1, ruồi thân xám, cánh dài, mắt đỏ chiếm tỉ lệ là 52,5%. Biết rằng không xảy ra đột biến, có bao nhiêu kết luận sau đây là đúng?(1) Khoảng cách giữa 2 gen A và B là 20 cm.(2) Ở F1, ruồi đực thân xám, cánh cụt, mắt đỏ chiếm tỉ lệ 1,25%.(3) Ở đời F1 có 28 kiểu gen về 3 cặp gen trên.(4) Ở đời F1, kiểu hình ruồi cái thân đen, cánh dài, mắt đỏ chiếm tỉ lệ 2,5%.
Khi lai hai giống thuần chủng (P) được F1 dị hợp về các cặp gen và đều là hạt vàng, trơn, tròn. Cho F1 lai phân tích thu được tỉ lệ 2 hạt xanh, nhăn, tròn: 2 hạt xanh, nhăn, dài: 1 hạt vàng, trơn, tròn : 1 hạt vàng, trơn, dài: 1 hạt xanh, trơn, tròn : 1 hạt xanh, trơn, dài. Qua tìm hiểu các quy luật di truyền chi phối phép lai trên, hãy cho biết thế hệ P có bao nhiêu phép lai thỏa mãn kết quả trên nếu không đổi vai trò của bố mẹ?
Ở đậu Hà Lan, gen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; gen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa trắng; gen D quy đinh vỏ hạt vàng trội hoàn toàn so với alen d quy định vỏ hạt xanh. Các gen này phân li độc lập với nhau. Cho các cây cao, hoa đỏ, vỏ hạt vàng có kiểu gen dị hợp cả 3 cặp gen tư thụ phấn được F1. Chọn ngẫu nhiên 1 cây thân cao, hoa trắng, vỏ hạt vàng và 1 cây thân thấp, hoa đỏ, vỏ hạt xanh ở F1 cho giao phấn với nhau được F2. Nếu không có đột biến và chọc lọc, tính theo lí thuyết thì xác suất xuất hiện kiểu hình cây cao, hoa đỏ, vỏ hạt xanh ở F2 là: