Danh sách câu hỏi ( Có 79,348 câu hỏi trên 1,587 trang )

Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai. Một học sinh tiến hành điều chế xà phòng từ dầu dừa như sau : • Bước 1: Cân m gam NaOH cho vào cốc đã chứa sẵn khoảng 100 mL nước và khuấy đều. Để nguội đến khoảng 38°C. • Bước 2: Cho 300 gam dầu dừa vào cốc thuỷ tinh chịu nhiệt, đun nhẹ và khuấy đều để đưa nhiệt độ của dầu dừa lên khoảng 48°C. • Bước 3: Rót dung dịch NaOH đã chuẩn bị (phía trên) vào cốc chứa dầu dừa và khuấy nhanh, liên tục trong 30 phút. Khi hỗn hợp chuyển màu sáng kem, sệt, mịn thì ngừng. Thêm ít tinh dầu chanh và khuấy đều. • Bước 4: Đổ hỗn hợp thu được ở bước 3 vào khuôn, vỗ nhẹ thành khuôn để đuổi không khí ra ngoài. Để khuôn nơi khô ráo. Sau khoảng 24 giờ, lấy xà phòng đã đóng rắn ra khỏi khuôn. Sau 4 – 5 ngày, xà phòng có thể sử dụng được. a). Biết chỉ số xà phòng hóa là số miligam KOH cần để xà phòng hóa triglyceride và trung hòa acid béo tự do trong 1g chất béo; chỉ số xà phòng hóa của dầu dừa là 257. Học sinh trên đã lấy m gam NaOH ứng với lượng KOH cần dùng. Giá trị của m là 55 (làm tròn đến hàng đơn vị). b). Trong xà phòng thu được có chứa glycerol. c). Bước 3 xảy ra phản ứng xà phòng hóa của dầu dừa. d). Tinh dầu chanh là chất xúc tác cho phản ứng xà phòng hóa.

Xem chi tiết 64 lượt xem 3 tuần trước

Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thi sinh chọn đúng hoặc sai. Thí nghiệm: Chuẩn độ muối Fe(II) bằng dung dịch KMnO4. Chuẩn bị: Hoá chất: các dung dịch: KMnO4 C1 (M), H2SO4 10%, FeSO4 C2 (M). Dụng cụ: pipette 5 mL, burette 25 mL, bình tam giác 100 mL, ống đong 10 mL, bình tia nước cất, giá đỡ, kẹp càng cua. Cách tiến hành: - Dùng pipette lấy V1 mL dung dịch FeSO4 cho vào bình tam giác; dùng ống đong lấy thêm vào bình tam giác V1 mL dung dịch H2SO4 10%. - Cho dung dịch KMnO4 vào burette, điều chỉnh thể tích dung dịch trong burette về mức 0. Mở khoá burette, nhỏ từng giọt dung dịch KMnO4 xuống bình tam giác, lắc đều. a). Phản ứng chuẩn độ là KMnO4 + FeSO4 + H2SO4 → MnSO4 + K2SO4 + Fe2(SO4)3 + H2O với tổng hệ số tối giản của các chất trong phương trình phản ứng là 36. b). Khi dung dịch trong bình tam giác xuất hiện màu hồng bền trong khoảng 20 giây thì dừng chuẩn độ, ghi lại thể tích dung dịch KMnO4 là V2. Tiến hành chuẩn độ 3 lần. c). Có thể thực hiện phép chuẩn độ trên bằng cách đựng dung dịch KMnO4 ở bình tam giác và dung dịch FeSO4 trong môi trường acid ở burette cũng cho kết quả tương tự. d). Cần xác định hàm lượng nguyên tố sắt trong một viên thuốc bổ sung sắt bằng dung dịch KMnO4. Viên thuốc nặng 250 mg chứa nguyên tố sắt (iron) chỉ ở dạng muối Fe(II) cùng một số chất khác. Kết quả kiểm nghiệm thấy lượng Fe(II) trong viên này phản ứng vừa đủ với 10,0 mL dung dịch KMnO4 0,04 M. Phần trăm khối lượng của nguyên tố sắt trong viên thuốc trên là 44,8%.

Xem chi tiết 92 lượt xem 3 tuần trước