Danh sách câu hỏi
Có 5917 câu hỏi trên 119 trang
Bước 1: Chuẩn bị nói
Xác định tác phẩm truyện
- Xác định mục đích nói
- Xác định đối tượng người nghe
- Xác định không gian và thời gian nói
Tìm ý, lập dàn ý
Tìm ý
- Trong trường hợp đề tài nói cũng là đề tài viết:
+ Sử dụng các thông tin, tư liệu đã có trong bài viết.
+ Lựa chọn những ý cần nhấn mạnh khi nói, những ý có thể lược bỏ.
- Trong trường hợp đề tài nói khác với đề tài viết:
+ Chọn giới thiệu một truyện kể khác: đọc kĩ tác phẩm và ghi lại một số nội dung: tên truyện, thể loại, nội dung, chủ đề...
Lập dàn ý
Hãy sắp xếp các ý đã có thành dàn ý của đoạn văn theo gợi ý sau:
- Mở đoạn giới thiệu vấn đề nghị luận.
- Thân đoạn: Xây dựng và sắp xếp các luận điểm (ít nhất hai luận điểm về nội dung và hình thức)
- Kết đoạn: khẳng định lại nội dung, nét khái quát về nghệ thuật; ý nghĩa và bài học đối với cá nhân và người đọc.
Hoàn thành phiếu giới thiệu đánh giá sau:
Bước 2: Trình bày bài nói
- Tạo không khí và giới thiệu bản thân
- Sử dụng cách diễn đạt phù hợp
- Đảm bảm tính mạch lạc, thuyết phục, truyền cảm hứng, tạo sự tương tác
Bước 3: Trao đổi, đánh giá
Trao đổi
- Lắng nghe với thái độ cầu thị và ghi chép ý kiến của người nghe
- Trả lời và giải thích ngắn gọn, rõ ràng
Đánh giá
- Đánh giá theo bảng sau:
Sắp xếp những câu văn dưới đây theo trình tự hợp lí để tạo thành đoạn văn mạch lạc.
a. (1) Cần ghi nhớ tuyệt đối không được hứa cho qua chuyện để lấy lòng. (2) Trước hết, chúng ta phải biết coi trọng lời hứa, không gian dối với mình và với người. (3) Người xưa có câu: Một lần thất tín, vạn lần bất tin. (4) Nếu cảm thấy không chắc chắn hoặc lời hứa ấy vượt qua khả năng của mình, chúng ta không nên vội hứa hẹn. (5) Chúng ta nên làm gì để có thể giữ chữ tín của mình?
b. (1) Bản tên là Hua Tát. (2) Từ thung lũng Hua Tát đi ra bên ngoài có nhiều lối đi. (3) Xung quanh hồ, khi thu đến, hoa cúc dại nở vàng đến nhức mắt. (4) Ở Tây Bắc có một bản nhỏ người Thái đen nằm cách chân đèo Chiều Đông chừng dặm đường. (5) Lối đi chính rải đá, vừa một con trâu. (6) Bản Hua Tát ở thung lũng hẹp và dài, ba bề bốn bên là núi cao bao bọc, cuối thung lũng có hồ nước nhỏ, nước gần như không bao giờ cạn. (7) Hai bên lối đi đầy những cây mè loi, tre, vầu, bứa, muỗm và hàng trăm thứ dây leo không biết tên gọi là gì.
Chỉ ra lỗi thiếu mạch lạc trong những đoạn trích dưới đây và nêu cách sửa:
a. Trong ca dao Việt Nam, những bài hát về tình yêu nam nữ là những bài nhiều hơn tất cả.. Họ yêu làng, yêu nước, yêu từ cảnh đồng ruộng đến công việc trong xóm, ngoài làng. Tình yêu đó nồng nhiệt, đằm thắm, sâu sắc. (Dẫn theo Bùi Minh Toán)
b. Qua truyện Thần Trụ trời, ta thấy người thời cổ nhận thức và lí giải về cách hình thành thế giới rất giản đơn. Trời đất ban đầu dính vào nhau.
c. Hình tượng người nông dân trong văn học hiện thực phê phản có những nét đẹp truyền thống. Nếu đặt họ bên những nhân vật phản diện như Nghị Lại, Nghị Quế thì họ hoàn toàn đổi lập với bản chất kệch cỡm, nhố nhang, tàn ác của bọn quan lại. Chị Dậu không như Thúy Kiều hay Kiều Nguyệt Nga khi gặp hoạn nạn thì vào cõi Phật để hưởng chút bình an, mà chị đã đấu tranh để bảo vệ nhân phẩm. (Dẫn theo Bùi Minh Toán)