Giải SBT Toán 7 Bài 1. Tỉ lệ thức - Dãy tỉ số bằng nhau có đáp án
29 người thi tuần này 4.6 1.1 K lượt thi 13 câu hỏi
🔥 Đề thi HOT:
Đề kiểm tra cuối học kỳ 2 Toán 7 Kết nối tri thức có đáp án - Đề 1
Bộ 7 đề thi học kì 2 Toán lớp 7 Chân trời sáng tạo có đáp án - Đề 04
15 câu Trắc nghiệm Toán 7 Kết nối tri thức Bài 1: Tập hợp các số hữu tỉ có đáp án
Đề kiểm tra cuối học kỳ 2 Toán 7 Kết nối tri thức có đáp án - Đề 2
Bộ 7 đề thi học kì 2 Toán 7 Cánh Diều có đáp án - Đề 01
Đề kiểm tra cuối học kỳ 2 Toán 7 Kết nối tri thức có đáp án - Đề 3
Bộ 7 đề thi học kì 2 Toán lớp 7 Chân trời sáng tạo có đáp án - Đề 01
Đề kiểm tra cuối học kỳ 2 Toán 7 Kết nối tri thức có đáp án - Đề 4
Nội dung liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Lời giải
Ta có: \(4,5:6,15 = \frac{{450}}{{615}} = \frac{{450:15}}{{615:15}} = \frac{{30}}{{41}}.\)
Lời giải
Ta có: \(5\frac{1}{2}:\frac{3}{4} = \frac{{11}}{2}:\frac{3}{4} = \frac{{11}}{2}.\frac{4}{3} = \frac{{11.2.2}}{{2.3}} = \frac{{22}}{3}.\)
Lời giải
Ta có: \(2,4:\frac{2}{3} = \frac{{24}}{{10}}:\frac{2}{3} = \frac{{24}}{{10}}.\frac{3}{2} = \frac{{2.2.6.3}}{{2.5.2}} = \frac{{18}}{5}.\)
Câu 4
Tìm các tỉ số bằng nhau trong các tỉ số sau đây rồi lập các tỉ lệ thức.
5 : 15; 0,2 : 0,5; 25% : 75%; 9,9 : 3,3; \(\frac{2}{9}:\frac{5}{9}.\)
Tìm các tỉ số bằng nhau trong các tỉ số sau đây rồi lập các tỉ lệ thức.
5 : 15; 0,2 : 0,5; 25% : 75%; 9,9 : 3,3; \(\frac{2}{9}:\frac{5}{9}.\)
Lời giải
Ta có:
\(5:15 = \frac{5}{{15}} = \frac{{5:5}}{{15:5}} = \frac{1}{3}.\)
\(0,2:0,5 = \frac{2}{{10}}:\frac{5}{{10}} = \frac{2}{{10}}.\frac{{10}}{5} = \frac{{2.10}}{{10.5}} = \frac{2}{5}.\)
\(25\% :75\% = \frac{{25}}{{100}}:\frac{{75}}{{100}} = \frac{{25}}{{100}}.\frac{{100}}{{75}} = \frac{{25.100}}{{100.3.25}} = \frac{1}{3}.\)
\(9,9:3,3 = \frac{{99}}{{10}}:\frac{{33}}{{10}} = \frac{{99}}{{10}}.\frac{{10}}{{33}} = \frac{{33.3.10}}{{10.33}} = 3.\)
\(\frac{2}{9}:\frac{5}{9} = \frac{2}{9}.\frac{9}{5} = \frac{{2.9}}{{9.5}} = \frac{2}{5}.\)
Do đó, các tỉ số bằng nhau là:
• 5 : 15 = 25% : 75% (vì cùng bằng \(\frac{1}{3}\));
• 0,2 : 0,5 = \(\frac{2}{9}:\frac{5}{9}\) (vì cùng bằng \(\frac{2}{5}\)).
Vậy ta có các tỉ lệ thức: \(\frac{5}{{15}} = \frac{{25\% }}{{75\% }}\) và \(\frac{{\frac{2}{9}}}{{\frac{5}{9}}} = \frac{{0,2}}{{0,5}}.\)
Lời giải
Từ 5x = 7y ta có các tỉ lệ thức sau:
\(\frac{5}{7} = \frac{y}{x};\,\,\,\,\frac{5}{y} = \frac{7}{x};\,\,\,\,\frac{x}{7} = \frac{y}{5};\,\,\,\,\frac{x}{y} = \frac{7}{5}.\)
Lời giải
Từ a . b = x . y ta có các tỉ lệ thức sau:
\(\frac{a}{x} = \frac{y}{b};\,\,\,\,\frac{a}{y} = \frac{x}{b};\,\,\,\,\frac{b}{x} = \frac{y}{a};\,\,\,\,\frac{b}{y} = \frac{x}{a}.\)
Lời giải
Từ \(\frac{x}{3} = \frac{y}{{13}}\) và x + y = 48, áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có:
\(\frac{x}{3} = \frac{y}{{13}} = \frac{{x + y}}{{3 + 13}} = \frac{{48}}{{16}} = 3.\)
Khi đó:
• \(\frac{x}{3} = 3\) nên x = 3 . 3 = 9;
• \(\frac{y}{{13}} = 3\) nên y = 3 . 13 = 39.
Vậy x = 9 và y = 39.
Lời giải
Từ \(\frac{a}{5} = \frac{b}{3}\) và a – b = -18, áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có:
\(\frac{a}{5} = \frac{b}{3} = \frac{{a - b}}{{5 - 3}} = \frac{{ - 18}}{2} = - 9.\)
Khi đó:
• \(\frac{a}{5} = - 9\) nên a = (-9) . 5 = -45;
• \(\frac{b}{3} = - 9\) nên b = (-9) . 3 = -27.
Vậy a = -45 và b = -27.
Lời giải
Từ 3x = 4y suy ra \(\frac{x}{4} = \frac{y}{3}.\)
Do đó \(\frac{x}{4} = \frac{y}{3} = \frac{{2x}}{{2.4}} = \frac{{5y}}{{5.3}} = \frac{{2x}}{8} = \frac{{5y}}{{15}}\)
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có:
\(\frac{x}{4} = \frac{y}{3} = \frac{{2x}}{8} = \frac{{5y}}{{15}} = \frac{{2x + 5y}}{{8 + 15}} = \frac{{69}}{{23}} = \frac{{69:23}}{{23:23}} = 3.\)
Khi đó:
• \(\frac{x}{4} = 3\) nên x = 3 . 4 = 12;
• \(\frac{y}{3} = 3\) nên y = 3 . 3 = 9.
Vậy x = 12 và y = 9.
Lời giải
Từ a : b : c = 3 : 2 : 2 ta có: \(\frac{a}{3} = \frac{b}{2} = \frac{c}{2}\).
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có:
\(\frac{a}{3} = \frac{b}{2} = \frac{c}{2} = \frac{{a + b - c}}{{3 + 2 - 2}} = \frac{{99}}{3} = 33.\)
Khi đó:
• \(\frac{a}{3} = 33\) nên a = 33 . 3 = 99;
• \(\frac{b}{2} = 33\) nên b = 33 . 2 = 66;
• \(\frac{c}{2} = 33\) nên c = 33 . 2 = 66.
Vậy a = 99, b = 66 và c = 66.
Câu 11
Tính diện tích của hình chữ nhật có chu vi là 34 cm và độ dài hai cạnh tỉ lệ với các số 5; 12.
Tính diện tích của hình chữ nhật có chu vi là 34 cm và độ dài hai cạnh tỉ lệ với các số 5; 12.
Lời giải
Gọi x, y (cm) là độ dài chiều dài và chiều rộng của hình chữ nhật.
Vì hình chữ nhật có chu vi là 34 cm nên ta có:
2 . (x + y) = 34 hay x + y = 17.
Do độ dài hai cạnh của hình chữ nhật tỉ lệ với các số 5, 12 nên ta có: \(\frac{x}{{12}} = \frac{y}{5}.\)
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có:
\(\frac{x}{{12}} = \frac{y}{5} = \frac{{x + y}}{{12 + 5}} = \frac{{17}}{{17}} = 1.\)
Khi đó:
• \(\frac{x}{{12}} = 1\) nên x = 1 . 12 = 12;
• \(\frac{y}{5} = 1\) nên y = 1 . 5 = 5.
Khi đó diện tích của hình chữ nhật là: x . y = 12 . 5 = 60 (cm2).
Vậy diện tích của hình chữ nhật này là 60 cm2.
Câu 12
Tại một xí nghiệp lắp ráp xe đạp, trong một ngày số sản phẩm làm được của ba tổ A, B, C tỉ lệ với các số 6; 7; 8 và tổng sản phẩm của ba tổ trong một ngày là 84. Tính số sản phẩm của mỗi tổ làm được trong một ngày.
Tại một xí nghiệp lắp ráp xe đạp, trong một ngày số sản phẩm làm được của ba tổ A, B, C tỉ lệ với các số 6; 7; 8 và tổng sản phẩm của ba tổ trong một ngày là 84. Tính số sản phẩm của mỗi tổ làm được trong một ngày.
Lời giải
Gọi x, y, z (sản phẩm) lần lượt là số sản phẩm làm được của ba tổ A, B, C trong một ngày.
Do số sản phẩm làm được của ba tổ A, B, C tỉ lệ với các số 6; 7; 8 nên ta có \(\frac{x}{6} = \frac{y}{7} = \frac{z}{8}.\)
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có:
\(\frac{x}{6} = \frac{y}{7} = \frac{z}{8} = \frac{{x + y + z}}{{6 + 7 + 8}} = \frac{{84}}{{21}} = 4.\)
Khi đó:
• \(\frac{x}{6} = 4\) nên x = 4 . 6 = 24;
• \(\frac{y}{7} = 4\) nên y = 4 . 7 = 28;
• \(\frac{z}{8} = 4\) nên y = 4 . 8 = 32.
Vậy tổ A làm được 24 sản phẩm, tổ B làm được 28 sản phẩm, tổ C làm được 32 sản phẩm.
Câu 13
Đầu năm các bác Ân, Bình, Cường góp vốn làm ăn theo thứ tự lần lượt là 200 triệu đồng, 400 triệu đồng và 400 triệu đồng. Tiền lời thu được sau một năm là 900 triệu đồng. Hãy tìm số tiền lời mỗi bác được chia, biết rằng tiền lời được chia tỉ lệ với số vốn đã góp.
Đầu năm các bác Ân, Bình, Cường góp vốn làm ăn theo thứ tự lần lượt là 200 triệu đồng, 400 triệu đồng và 400 triệu đồng. Tiền lời thu được sau một năm là 900 triệu đồng. Hãy tìm số tiền lời mỗi bác được chia, biết rằng tiền lời được chia tỉ lệ với số vốn đã góp.
Lời giải
Gọi x, y, z (triệu đồng) lần lượt là số tiền lời bác Ân, Bình, Cường thu được sau một năm.
Do số tiền lời được chia tỉ lệ với số vốn đã góp nên ta có \(\frac{x}{{200}} = \frac{y}{{400}} = \frac{z}{{400}}.\)
Tiền lời thu được sau một năm là 900 triệu đồng nên x + y + z = 900.
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có:
\(\frac{x}{{200}} = \frac{y}{{400}} = \frac{z}{{400}} = \frac{{x + y + z}}{{200 + 400 + 400}} = \frac{{900}}{{1\,\,000}} = \frac{9}{{10}}.\)
Khi đó:
• \(\frac{x}{{200}} = \frac{9}{{10}}\) nên \(x = \frac{9}{{10}}.200 = 180;\)
• \(\frac{y}{{400}} = \frac{9}{{10}}\) nên \(y = \frac{9}{{10}}.400 = 360;\)
• \(\frac{z}{{400}} = \frac{9}{{10}}\) nên \(z = \frac{9}{{10}}.400 = 360.\)
Vậy số tiền lời mỗi bác thu được là: bác Ân 180 triệu đồng, bác Bình 360 triệu đồng, bác Cường 360 triệu đồng.
213 Đánh giá
50%
40%
0%
0%
0%