Giải SBT Toán 8 CTST Mô tả xác suất bằng tỉ số có đáp án

35 người thi tuần này 4.6 274 lượt thi 7 câu hỏi

🔥 Đề thi HOT:

1747 người thi tuần này

Đề kiểm tra Cuối kì 1 Toán 8 KNTT có đáp án (Đề 1)

13.2 K lượt thi 19 câu hỏi
950 người thi tuần này

15 câu Trắc nghiệm Toán 8 Kết nối tri thức Bài 1: Đơn thức có đáp án

4.8 K lượt thi 15 câu hỏi
766 người thi tuần này

Đề kiểm tra Cuối kì 2 Toán 8 CTST có đáp án (Đề 1)

3.2 K lượt thi 18 câu hỏi
583 người thi tuần này

Dạng 1: Bài luyện tập 1 dạng 1: Tính có đáp án

4.8 K lượt thi 13 câu hỏi

Nội dung liên quan:

Danh sách câu hỏi:

Câu 1

Một hộp đựng 20 tấm thẻ cùng loại được đánh số thứ tự 1; 2;...; 20. Lấy ngẫu nhiên một thẻ từ hộp. Hãy nêu các kết quả thuận lợi cho mỗi biến cố sau:

A: “Số ghi trên thẻ lấy ra là bội của 5”;

B: “Số ghi trên thẻ lấy ra là ước của 24”.

Lời giải

Các kết quả thuận lợi cho biến cố A là 5; 10; 15; 20.

Các kết quả thuận lợi cho biến cố B là 1; 2; 3; 4; 6; 8; 12.

Câu 2

Cho tấm bìa hình tròn như Hình 2. Xoay tấm bìa quanh tâm của nó và xem khi tấm bìa dừng lại, mũi tên chỉ vào ô ghi số nào.

Cho tấm bìa hình tròn như Hình 2. Xoay tấm bìa quanh tâm của nó và xem khi tấm (ảnh 1)

Hãy nêu các kết quả thuận lợi cho mỗi biến cố sau:

A: “Mũi tên chỉ vào ô ghi số lớn hơn 3”;

B: “Mũi tên chỉ vào ô ghi số lẻ”.

Lời giải

Các kết quả thuận lợi cho biến cố A là ô ghi số 4, ô ghi số 5, ô ghi số 6, ô ghi số 7.

Các kết quả thuận lợi cho biến cố B là ô ghi số 1, ô ghi số 3, ô ghi số 5, ô ghi số 7.

Câu 3

Một hộp kín chứa 4 viên bi màu xanh, 6 viên bi màu đỏ có cùng kích thước và khối lượng. Lấy ra ngẫu nhiên 1 viên bi từ hộp. Tính xác suất của các biến cố sau:

A: “Viên bi lấy ra có màu xanh”;

B: “Viên bi lấy ra có màu đỏ”;

C: “Viên bi lấy ra có màu vàng”.

Lời giải

Tổng số viên bi trong hộp là: 6 + 4 = 10 (viên bi).

Trong hộp có 4 viên bi màu xanh nên xác suất xảy ra biến cố A là:

\(P\left( A \right) = \frac{4}{{10}} = 0,4\).

Trong hộp có 6 viên bi màu đỏ nên xác suất xảy ra biến cố B là:

\[P\left( B \right) = \frac{6}{{10}} = 0,6\].

Trong hộp không có bi màu vàng nên biến cố C không xảy ra.

Khi đó, xác suất xảy ra biến cố C là P(C) = 0.

Câu 4

Mật khẩu mở điện thoại của bác Minh là một dãy gồm 6 chữ số. Vì bác Minh quên mất chữ số cuối cùng của mật khẩu nên bác chọn ngẫu nhiên 1 chữ số để thử vào vị trí đó. Tính xác suất để bác Minh mở được điện thoại.

Lời giải

Bác Minh phải thử chữ số cuối cùng bằng cách chọn 1 trong 10 chữ số 0; 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9.

Vậy xác suất để bác Minh mở được điện thoại là \(\frac{1}{{10}} = 0,1\).

Câu 5

Một nhóm học sinh gồm 2 bạn quê ở Hà Giang, 4 bạn quê ở Đà Nẵng, 4 bạn quê ở Cần Thơ và 6 bạn quê ở Hà Nội. Chọn ngẫu nhiên 1 bạn trong nhóm. Tính xác suất của các biến cố sau:

A: “Bạn được chọn quê ở cần Thơ”;

B: “Bạn được chọn quê ở miền Bắc”.

Lời giải

Số học sinh trong nhóm là:

2 + 4 + 4 + 6 = 16 (bạn).

Có 4 bạn quê ở Cần Thơ nên xác suất xảy ra biến cố A là:

\(P\left( A \right) = \frac{4}{{16}} = 0,25\).

• Các bạn ở Hà Giang và Hà Nội ở miền Bắc.

Do đó số bạn ở miền Bắc trong nhóm là: 2 + 6 = 8 (bạn).

Xác suất xảy ra biến cố B là: \(P\left( B \right) = \frac{8}{{16}} = 0,5\).

Vậy xác suất của biến cố A là 0,25 và xác suất của biến cố B là 0,5.

Câu 6

Một hộp chứa 20 quả bóng màu xanh và một số quả bóng màu đỏ. Các quả bóng có cùng kích thước và khối lượng. Lấy ra ngẫu nhiên 1 quả bóng từ hộp. Biết rằng xác suất của biến cố “Quả bóng lấy ra có màu xanh” là 0,4. Hỏi trong hộp có bao nhiêu quả bóng màu đỏ?

Lời giải

Gọi số quả bóng màu đỏ là n. Tổng số quả bóng trong hộp là n + 20 (quả).

Trong hộp có 20 quả bóng màu xanh nên xác suất của biến cố “Quả bóng lấy ra có màu xanh” là \(\frac{{20}}{{n + 20}}\).

Theo đề bài, xác suất của biến cố “Quả bóng lấy ra có màu xanh” là 0,4 nên ta có

\(\frac{{20}}{{n + 20}} = 0,4\)

n + 20 = 50

n = 30.

Vậy trong hộp có 30 quả bóng màu đỏ.

Câu 7

Biểu đồ bên thống kê số đội viên tiêu biểu của các trường tiểu học trên một thị trấn tham dự một buổi giao lưu. Chọn ngẫu nhiên 1 đội viên trong buổi giao lưu đó.

Biểu đồ bên thống kê số đội viên tiêu biểu của các trường tiểu học trên một thị trấn  (ảnh 1)

Tính xác suất của các biến cố sau:

A: “Đội viên được chọn học lớp 5 trường Tiểu học Kim Đồng”;

B: “Đội viên được chọn học trường Tiểu học Đoàn Kết”;

C: “Đội viên được chọn học lớp 4”.

Lời giải

Tổng số đội viên trong đội giao lưu là:

5 + 7 + 7 + 5 + 5 + 6 + 8 + 7 = 50 (đội viên).

• Có 7 đội viên học lớp 5 trường Tiểu học Kim Đồng nên xác suất xảy ra biến cố A là:

\(P\left( A \right) = \frac{7}{{50}} = 0,14\).

• Số đội viên học trường Tiểu học Đoàn Kết là:

7 + 5 = 12 (đội viên).

Xác suất xảy ra biến cố B là: \(P\left( B \right) = \frac{{12}}{{50}} = 0,24\).

• Số đội viên học lớp 4 là:

5 + 7 + 5 + 8 = 25 (đội viên)

Xác suất xảy ra biến cố C là: \(P\left( C \right) = \frac{{25}}{{50}} = 0,5\).

Vậy xác suất của các biến cố A là 0,14; xác suất của các biến cố B là 0,24 và xác suất của các biến cố C là 0,5.

4.6

55 Đánh giá

50%

40%

0%

0%

0%