Giải SGK Toán 8 CTST Bài 2. Xác suất lí thuyết và xác suất thực nghiệm có đáp án
67 người thi tuần này 4.6 440 lượt thi 9 câu hỏi
🔥 Đề thi HOT:
Bộ 10 đề thi cuối kì 2 Toán 8 Kết nối tri thức cấu trúc mới có đáp án (Đề 1)
Đề kiểm tra Cuối kì 1 Toán 8 KNTT có đáp án (Đề 1)
Bộ 10 đề thi giữa kì 2 Toán 8 Kết nối tri thức cấu trúc mới có đáp án (Đề 1)
15 câu Trắc nghiệm Toán 8 Kết nối tri thức Bài 1: Đơn thức có đáp án
Bộ 10 đề thi cuối kì 2 Toán 8 Kết nối tri thức cấu trúc mới có đáp án (Đề 2)
Đề kiểm tra Cuối kì 2 Toán 8 CTST có đáp án (Đề 1)
10 Bài tập Bài toán thực tiễn gắn với việc vận dụng định lí Thalès (có lời giải)
Dạng 1: Bài luyện tập 1 dạng 1: Tính có đáp án
Nội dung liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Câu 1
Trước khi Hà tung một đồng xu cân đối và đồng chất 100 lần, Thọ dự đoán sẽ có trên 70 lần xuất hiện mặt sấp còn Thúy lại dự đoán sẽ có ít hơn 70 lần xuất hiện mặt sấp. Theo em, bạn nào có khả năng đoán đúng cao hơn? Vì sao?
Lời giải
Lời giải:
Sau bài học này, ta giải quyết bài toán trên như sau:
Xác suất để xuất hiện mặt sấp là: \[\frac{1}{2} = 0,5\].
Gọi n là số lần xuất hiện mặt sấp.
Xác suất thực nghiệm để xuất hiện mặt sấp là \(\frac{n}{{100}}\).
Do số lần thực hiện phép thử lớn (100 lần) nên \(\frac{n}{{100}} \approx \frac{1}{2}\) hay n ≈ 50 (lần)
Vậy Thúy có khả năng đoán đúng cao hơn.
Câu 2
Một hộp kín chứa 3 quả bóng xanh và 2 quả bóng đỏ có cùng kích thước và khối lượng. An lấy ra ngẫu nhiên 1 quả bóng từ hộp, xem màu rồi trả lại hộp.
a) Tính tỉ số mô tả xác suất lí thuyết của biến cố "An lấy được bóng xanh".
b) Sau khi lặp lại phép thử đó 100 lần, An ghi lại số lần mình lấy được bóng xanh sau 20; 40; 60; 80 và 100 lần lấy bóng như sau:
Số lần lấy bóng
20
40
60
80
100
Số lần lấy được bóng xanh
9
20
32
46
59
Tính các xác suất thực nghiệm của sự kiện "An lấy được bóng xanh" sau: 20; 40; 60; 80 và 100 lần thử.

Một hộp kín chứa 3 quả bóng xanh và 2 quả bóng đỏ có cùng kích thước và khối lượng. An lấy ra ngẫu nhiên 1 quả bóng từ hộp, xem màu rồi trả lại hộp.
a) Tính tỉ số mô tả xác suất lí thuyết của biến cố "An lấy được bóng xanh".
b) Sau khi lặp lại phép thử đó 100 lần, An ghi lại số lần mình lấy được bóng xanh sau 20; 40; 60; 80 và 100 lần lấy bóng như sau:
Số lần lấy bóng |
20 |
40 |
60 |
80 |
100 |
Số lần lấy được bóng xanh |
9 |
20 |
32 |
46 |
59 |
Tính các xác suất thực nghiệm của sự kiện "An lấy được bóng xanh" sau: 20; 40; 60; 80 và 100 lần thử.
Lời giải
Lời giải:
a) Xác suất lí thuyết của biến cố "An lấy được bóng xanh" là \(\frac{3}{5}\).
b) Xác suất thực nghiệm của sự kiện "An lấy được bóng xanh" sau 20 lần thử là \(\frac{9}{{20}}\).
Xác suất thực nghiệm của sự kiện "An lấy được bóng xanh" sau 40 lần thử là:
\(\frac{{20}}{{40}} = \frac{1}{2}\).
Xác suất thực nghiệm của sự kiện "An lấy được bóng xanh" sau 60 lần thử là:
\(\frac{{32}}{{60}} = \frac{8}{{15}}\).
Xác suất thực nghiệm của sự kiện "An lấy được bóng xanh" sau 80 lần thử là:
\(\frac{{46}}{{80}} = \frac{{23}}{{40}}\).
Xác suất thực nghiệm của sự kiện "An lấy được bóng xanh" sau 100 lần thử là \(\frac{{59}}{{100}}\).
Vậy xác suất thực nghiệm của sự kiện "An lấy được bóng xanh" sau: 20; 40; 60; 80 và 100 lần thử lần lượt là: \(\frac{9}{{20}}\); \(\frac{1}{2}\); \(\frac{8}{{15}}\); \(\frac{{23}}{{40}}\); \(\frac{{59}}{{100}}\).
Lời giải
Lời giải:
Do đồng xu cân đối và đồng chất nên xác suất để xuất hiện mặt sấp là: \[\frac{1}{2} = 0,5\].
Gọi n là số lần xuất hiện mặt sấp.
Xác suất thực nghiệm để xuất nghiệm mặt sấp khi tung 100 lần là \(\frac{n}{{100}}\).
Do số lần thực hiện phép thử lớn (100 lần) nên \(\frac{n}{{100}} \approx \frac{1}{2}\) hay n ≈ 50 (lần)
Vậy Thúy có khả năng đoán đúng cao hơn.
Câu 4
Một hộp chứa một số quả bóng xanh và bóng đỏ. Linh lấy ra ngẫu nhiên một quả bóng từ hộp, xem màu rồi trả bóng lại hộp. Lặp lại phép thử đó 200 lần, Linh thấy có 62 lần lấy được bóng xanh và 138 lần lấy được bóng đỏ.
a) Tính xác suất thực nghiệm của biến cố "Lấy được bóng xanh" sau 200 lần thử.
b) Biết số bóng xanh trong hộp là 20, hãy ước lượng số bóng đỏ trong hộp.
Một hộp chứa một số quả bóng xanh và bóng đỏ. Linh lấy ra ngẫu nhiên một quả bóng từ hộp, xem màu rồi trả bóng lại hộp. Lặp lại phép thử đó 200 lần, Linh thấy có 62 lần lấy được bóng xanh và 138 lần lấy được bóng đỏ.
a) Tính xác suất thực nghiệm của biến cố "Lấy được bóng xanh" sau 200 lần thử.
b) Biết số bóng xanh trong hộp là 20, hãy ước lượng số bóng đỏ trong hộp.
Lời giải
Lời giải:
a) Xác suất thực nghiệm của biến cố "Lấy được bóng xanh" sau 200 lần thử là:
\(\frac{{62}}{{200}} = \frac{{31}}{{100}} = 0,31\).
b) Gọi tổng số bóng có trong hộp là a.
Do số lần thực hiện phép thử lớn (200 lần) nên xác suất thực nghiệm gần bằng xác suất lí thuyết.
Suy ra \(\frac{{20}}{a} \approx 0,31\)nên a ≈ 65 (quả bóng)
Vậy số bóng đỏ có trong hộp là khoảng: 65 – 20 = 45 (quả).
Câu 5
Xác suất nảy mầm của một loại hạt giống là 0,8. Người ta đem gieo 1000 hạt giống đó. Hãy ước lượng xem có khoảng bao nhiêu hạt trong số đó sẽ nảy mầm.
Xác suất nảy mầm của một loại hạt giống là 0,8. Người ta đem gieo 1000 hạt giống đó. Hãy ước lượng xem có khoảng bao nhiêu hạt trong số đó sẽ nảy mầm.

Lời giải
Lời giải:
Gọi số hạt được đem gieo nảy mầm được là: n.
Vì số lượng hạt đem gieo lớn (1000 hạt) nên xác suất thực nghiệm gần bằng xác suất lí thuyết nên ta có:
\(\frac{n}{{1000}} \approx 0,8\) suy ra n » 1000.0,8 = 800 (hạt).
Vậy sô hạt nảy mầm là khoảng 800 hạt.
Câu 6
Phương gieo một con xúc xắc 120 lần và thống kê lại kết quả các lần gieo ở bảng sau:
Mặt
1 chấm
2 chấm
3 chấm
4 chấm
5 chấm
6 chấm
Số lần chấm xuất hiện
21
24
8
5
18
44
Hãy thử tính xác suất thực nghiệm của biến cố "Gieo được mặt có số chấm lẻ" sau 120 lần thử trên.
Phương gieo một con xúc xắc 120 lần và thống kê lại kết quả các lần gieo ở bảng sau:
Mặt |
1 chấm |
2 chấm |
3 chấm |
4 chấm |
5 chấm |
6 chấm |
Số lần chấm xuất hiện |
21 |
24 |
8 |
5 |
18 |
44 |
Hãy thử tính xác suất thực nghiệm của biến cố "Gieo được mặt có số chấm lẻ" sau 120 lần thử trên.
Lời giải
Lời giải:
Ta có những mạt có số chấm lẻ là: 1 chấm; 3 chấm; 5 chấm.
Khi đó số kết quả thuận lợi cho biến cố “Gieo được mặt có số chấm lẻ” là:
21 + 8 + 18 = 47.
Vậy xác suất thực nghiệm của biến cố "Gieo được mặt có số chấm lẻ":
\(\frac{{21 + 8 + 18}}{{120}} = \frac{{47}}{{120}}\).
Câu 7
Ở một sân bay người ta nhận thấy với mỗi chuyến bay, xác suất tất cả mọi người mua vé đều có mặt để lên máy bay là 0,9. Trong một ngày sân bay đó có 120 lượt máy bay cất cánh. Hãy ước lượng số chuyến bay trong ngày hôm đó có người mua vé nhưng không lên máy bay.
Lời giải
Lời giải:
Gọi n (lượt) là số người mua vé đều có mặt để lên máy bay trong 120 lượt máy bay cất cánh.
Vì số lượt máy bay cất canh lớn (120 lượt) lên xác suất người mua vé đều có mặt để lên máy bay bằng xác suất lí thuyết nên ta có:
\(\frac{n}{{120}} \approx 0,9\) suy ra n ≈ 120 . 0,9 = 108.
Suy ra số chuyến bay trong ngày hôm đó có người mua vé nhưng không lên máy bay là khoảng: 120 – 108 = 12.
Vậy số chuyến bay trong ngày hôm đó có người mua vé nhưng không lên máy bay là khoảng 12 lượt.
Câu 8
Một hộp chứa các viên bi màu trắng và đen có kích thước và khối lượng như nhau. Mai lấy ra ngẫu nhiên từ một hộp, xem màu rồi trả lại hộp. Lặp lại thử nghiệm đó 80 lần, Mai thấy có 24 lần lấy được viên bi màu trắng.
a) Hãy tính xác suất thực nghiệm của biến cố "Lấy được viên bi màu đen" sau 80 lần thử.
b) Biết tổng số bi trong hộp là 10, hãy ước lượng xem trong hộp có khoảng bao nhiêu viên bi trắng.
Một hộp chứa các viên bi màu trắng và đen có kích thước và khối lượng như nhau. Mai lấy ra ngẫu nhiên từ một hộp, xem màu rồi trả lại hộp. Lặp lại thử nghiệm đó 80 lần, Mai thấy có 24 lần lấy được viên bi màu trắng.
a) Hãy tính xác suất thực nghiệm của biến cố "Lấy được viên bi màu đen" sau 80 lần thử.
b) Biết tổng số bi trong hộp là 10, hãy ước lượng xem trong hộp có khoảng bao nhiêu viên bi trắng.
Lời giải
Lời giải:
a) Xác suất thực nghiệm của biến cố "Lấy được viên bi màu đen" sau 80 lần thử:
\(\frac{{80 - 24}}{{80}} = \frac{7}{{10}} = 0,7\)
b) Ta có xác suất lấy được viên bi trắng là: \(\frac{{24}}{{80}} = 0,3\)
Khi đó, số viên bi trắng có trong hộp là: 10 . 0,3 = 3 (viên).
Vậy số viên bi trắng là khoảng 3 viên.
Câu 9
Trong một cuộc điều tra, người ta phỏng vấn 300 người được lựa chọn ngẫu nhiên ở một khu dân cư thì thấy có 255 người ủng hộ việc tắt đèn điện trong sự kiện Giờ Trái Đất. Hãy ước lượng xác suất của biến cố "Một người được lựa chọn ngẫu nhiên trong khu dân cư ủng hộ viêc tắt đèn điện trong sự kiện Giờ Trái Đất".
Trong một cuộc điều tra, người ta phỏng vấn 300 người được lựa chọn ngẫu nhiên ở một khu dân cư thì thấy có 255 người ủng hộ việc tắt đèn điện trong sự kiện Giờ Trái Đất. Hãy ước lượng xác suất của biến cố "Một người được lựa chọn ngẫu nhiên trong khu dân cư ủng hộ viêc tắt đèn điện trong sự kiện Giờ Trái Đất".

Lời giải
Lời giải:
Xác suất phỏng vấn được người ủng hộ việc tắt đèn điện trong sự kiện Giờ Trái Đất trong 300 người phỏng vấn là:
\(\frac{{255}}{{300}} = \frac{{17}}{{20}} = 0,85\)
Vì số lượng người được phỏng vấn lớn (300 người) nên xác suất thực nghiệm gần bằng xác suất của biến cố "Một người được lựa chọn ngẫu nhiên trong khu dân cư ủng hộ viêc tắt đèn điện trong sự kiện Giờ Trái Đất”.
Vậy xác suất của biến cố "Một người được lựa chọn ngẫu nhiên trong khu dân cư ủng hộ viêc tắt đèn điện trong sự kiện Giờ Trái Đất” bằng khoảng 0,85.
88 Đánh giá
50%
40%
0%
0%
0%