Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Hóa - sở Tuyên Quang có đáp án
🔥 Đề thi HOT:
Trắc nghiệm tổng hợp ôn thi tốt nghiệp THPT môn Hóa Bài 12. Điện phân có đáp án
Trắc nghiệm tổng hợp ôn thi tốt nghiệp THPT môn Hóa Bài 16. Hợp kim và sự ăn mòn kim loại có đáp án
Trắc nghiệm tổng hợp ôn thi tốt nghiệp THPT môn Hóa Bài 15. Tách kim loại và tái chế kim loại có đáp án
(2025 mới) Đề ôn thi tốt nghiệp THPT Hóa (Đề số 1)
100 bài tập Kim loại nhóm IA, IIA có đáp án
(2025 mới) Đề ôn thi tốt nghiệp THPT môn Hóa (Đề số 8)
50 bài tập Alkane có đáp án
Đề thi liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Câu 9:
Chất X có công thức phân tử C3H6O2 là ester của acetic acid (CH3COOH). Công thức cấu tạo của X là
Câu 14:
Hình ảnh nào dưới đây đại diện cho loại pin điện có thể tái sử dụng nhiều lần bằng cách sạc điện?
Đoạn văn 1
Chlorine và sodium hydroxide là hoá chất được sử dụng để sản xuất nhiều chất trung gian trong các ngành công nghiệp hoá học (polymer, bột giấy, giấy), dược phẩm, thuốc bảo vệ thực vật, sản xuất xà phòng, luyện kim,…. Công nghệ sử dụng phổ biến để điều chế Cl2 và NaOH là điện phân dung dịch NaCl có màng ngăn. Mô hình thiết bị điện phân được thể hiện trong hình sau:
Dung dịch NaCl được đưa vào từ anode và được duy trì ở mức cao hơn bên cathode giúp chất lỏng chảy từ trái sang phải, ngăn không cho dung dịch NaOH chảy sang ngăn anode.
Câu 27:
c) Ở cathode, nước bị khử thay vì Na+ do thế điện cực chuẩn của cặp 2H2O/H2+2OH- cao hơn Na+/Na.
c) Ở cathode, nước bị khử thay vì Na+ do thế điện cực chuẩn của cặp 2H2O/H2+2OH- cao hơn Na+/Na.
Câu 28:
d) Phương trình hoá học của phản ứng điện phân: 2NaCl(aq) + 2H2O(aq) Cl2(g) + H2(g) + 2NaOH(aq).
d) Phương trình hoá học của phản ứng điện phân: 2NaCl(aq) + 2H2O(aq) Cl2(g) + H2(g) + 2NaOH(aq).
Đoạn văn 2
Cho sơ đồ phản ứng sau:
(1) X + H2O Y
(2) Y + [Ag(NH3)2]OH Z + Ag + NH3 + H2O
(3) Z + HCl T + NH4Cl
X là carbohydrate được tạo thành từ quá trình quang hợp của cây xanh.
Đoạn văn 3
Điều chế ethyl acetate trong phòng thí nghiệm được tiến hành như sau:
- Bước 1: Cho khoảng 5 mL ethanol và 5 mL acetic acid tuyệt đối vào ống nghiệm, lắc đều hỗn hợp.
- Bước 2: Thêm khoảng 2 mL dung dịch H2SO4 đặc, lắc nhẹ để các chất trộn đều với nhau.
- Bước 3: Đặt ống nghiệm vào cốc nước nóng (khoảng 60 °C – 70 °C) trong khoảng 5 phút, thỉnh thoảng lắc đều hỗn hợp. Sau đó lấy ống nghiệm ra khỏi cốc nước nóng, để nguội hỗn hợp rồi rót sang ống nghiệm khác chứa 10 mL dung dịch muối ăn bão hòa thì thấy chất lỏng trong ống nghiệm tách thành hai lớp, lớp trên có mùi thơm đặc trưng. Phản ứng xảy ra trong thí nghiệm theo phương trình hoá học sau:
CH3COOH(l) + C2H5OH(l) CH3COOC2H5(l) + H2O(l); KC = 4
Cho phổ IR của hai hợp chất hữu cơ trong phản ứng trên như hình dưới đây.
Hình 1:

Hình 2:

Cho biết số sóng hấp thụ đặc trưng của một số liên kết trên phổ hồng ngoại như sau:
Liên kết |
O–H (alcohol) |
O–H (carboxylic acid) |
C=O (ester, carboxylic acid) |
C–O (ester) |
Số sóng (cm–1) |
3 650 – 3 200 |
3 300 – 2 500 |
1 780 – 1 650 |
1 300 – 1 000 |
Câu 34:
b) Sulfuric acid đặc vừa là chất xúc tác, vừa có tác dụng hút nước, làm tăng hiệu suất tạo ester.
b) Sulfuric acid đặc vừa là chất xúc tác, vừa có tác dụng hút nước, làm tăng hiệu suất tạo ester.
Đoạn văn 4
Sự kết hợp giữa aspartic acid và phenylalanine tạo thành peptide, peptide này có thể được chuyển đổi thành methyl ester gọi là aspartame. Công thức của aspatic acid, phenylalanine và aspartame được cho dưới đây:
Aspartame có vị ngọt nên được sử dụng trong thực phẩm không đường dành cho người bị tiểu đường. Ở nhiệt độ cao aspartame bị phân hủy tạo các amino acid tự do không có vị ngọt.
5 Đánh giá
50%
40%
0%
0%
0%