Danh sách câu hỏi ( Có 59,814 câu hỏi trên 1,197 trang )

Cà phê sữa đá là một thức uống nổi tiếng bởi hương vị thơm ngon, béo ngậy và sự mát lạnh sảng khoái. Người pha chế cho sữa vào ly, sau đó rót cà phê còn nóng lên trên, khuấy đều để sữa hòa tan vào cà phê. Khi có khách gọi, họ thêm đá viên vào ly, tạo nên một ly cà phê sữa đá mát lạnh đậm đà.      a) Các viên đá nổi lên trong ly chứng tỏ nước ở thể rắn có khối lượng riêng nhỏ hơn nước ở thể lỏng.      b) Nếu sử dụng ly nhựa có cùng hình dạng và kích thước với ly thủy tinh thì các viên đá sẽ tan thành nước nhanh hơn.      c) Khi sờ vào ly cà phê sữa đá ta thấy có nước bám vào thành ly. Đây là do hơi nước trong không khí gặp lạnh rồi ngưng tụ vào thành cốc.      d) Mỗi viên nước đá trước khi bỏ vào ly cà phê có khối lượng \({\rm{m}} = 25{\rm{\;g}}\), ở nhiệt độ \( - {3^ \circ }{\rm{C}}\). Nhiệt dung riêng của nước đá \(2,09{\rm{\;J/g}}{\rm{.K}}\), nhiệt nóng chảy riêng của nước \(340{\rm{\;J}}/{\rm{g}}\). Để mỗi viên nước đá tan chảy hoàn toàn cần cung cấp cho nó một nhiệt lượng \(8656,75{\rm{\;J}}\).

Xem chi tiết 256 lượt xem 1 tháng trước

 PHẦN II: CÂU TRẮC NGHIỆM ĐÚNG SAI Hai thanh kim loại song song, thẳng đứng có điện trở không đáng kể, một đầu nối vào điện trở \(R = 1,2{\rm{\Omega }}\). Một đoạn dây dẫn MN có chiều dài \(l = 20{\rm{\;cm}}\), khối lượng \({\rm{m}} = 2,5{\rm{\;g}}\), điện trở \(r = 0,3{\rm{\Omega }}\) tì vào hai thanh kim loại. Thanh MN có thể trượt không ma sát xuống dưới và luôn luôn vuông góc với hai thanh kim loại đó. Hệ thống đặt trong từ trường đều có hướng vuông góc với mặt phẳng chứa hai thanh kim loại, có cảm ứng từ \({\rm{B}} = 0,2{\rm{\;T}}\). Biết rằng suất điện động cảm ứng trong thanh kim loại dài \(l\) chuyển động với vận tốc \(\vec v\) theo phương vuông góc với thanh trong từ trường đều có vecto cảm ứng từ \(\vec B\) tạo với \(\vec v\) góc \(\alpha \) là \({e_c} = Blv{\rm{sin}}\alpha \). Lấy \(g = 10{\rm{\;m}}/{{\rm{s}}^2}\).      a) Dòng điện cảm ứng qua thanh MN có chiều từ N đến M.      b) Lúc đầu thanh MN chuyển động nhanh dần, sau một thời gian chuyển động thẳng đều khi lực từ lớn hơn trọng lực.      c) Tốc độ thanh MN khi chuyển động thẳng đều là \(12,5{\rm{\;m/s}}\).      d) Hiệu điện thế hai đầu thanh MN khi chuyển động thẳng đều xấp xỉ là \(0,23{\rm{\;V}}\).

Xem chi tiết 105 lượt xem 1 tháng trước

Một nhóm học sinh tìm hiểu về mối liên hệ giữa sự thay đổi nội năng của một khối khí xác định và nhiệt độ của nó. Họ đã thực hiện các nội dung sau: (I) Chuẩn bị các dụng cụ: Xilanh có pít-tông và cảm biến nhiệt độ (hình vẽ); (II) Họ cho rằng khi làm thay đổi nội năng của khối khí trong xilanh bằng cách tăng, giảm thể tích thì nhiệt độ của khối khí thay đổi; (III) Họ đã làm thí nghiệm nén khối khí trong xilanh và thu được kết quả là nhiệt độ khối khí tăng lên; (IV) Họ kết luận rằng thí nghiệm này đã chứng minh được nội dung ở (II).      a) Việc chuẩn bị xilanh có pít-tông và cảm biến nhiệt độ trong nội dung (1) là một phần của quá trình thực hiện thí nghiệm.      b) Nhận định rằng khi làm thay đổi nội năng của khối khí bằng cách thay đổi thể tích sẽ làm nhiệt độ thay đổi là giả thuyết của nhóm học sinh.      c) Việc nén khối khí trong xilanh và quan sát nhiệt độ tăng lên đủ để nhóm học sinh kết luận rằng giả thuyết của họ.      d) Trong thí nghiệm nén khối khí, nội năng của khối khí tăng là do khối khí đã nhận công từ bên ngoài tác động vào nó.

Xem chi tiết 866 lượt xem 1 tháng trước

Máy Gia tốc Hạt Lớn (LHC) là máy gia tốc hạt lớn nhất và có năng lượng cao nhất thế giới, được xây dựng bởi Tổ chức Nghiên cứu Hạt nhân châu Âu (CERN) từ năm 1998 đến 2008. LHC có chu vi 27 km và sử dụng các nam châm siêu dẫn để tạo ra từ trường mạnh, giúp gia tốc các hạt proton đến năng lượng rất cao. Khi cho mẫu vào máy này, hạt có khối lượng m bị ion hóa sẽ mang điện tích 9. Sau đó, hạt được tăng tốc đến tốc độ v nhờ hiệu điện thế U. Tiếp theo, hạt sẽ chuyển động vào vùng từ trường theo phương vuông góc với cảm ứng từ \(\vec B\). Lực từ tác dụng lên hạt có độ lớn \({\rm{F}} = {\rm{Bv}}\left| {\rm{q}} \right|\) có phương vuông góc với cảm ứng từ vecto \(\vec B\) và với vận tốc \(\vec v\) của hạt. Bán kính quỹ đạo tròn của hạt trong vùng có từ trường là r. Giả sử một hạt proton có điện tích q và khối lượng \(m = {1,67.10^{ - 27}}{\rm{\;kg}}\) đang chuyển động tròn trong từ trường  B = 5T với bán kính quỹ đạo là \({\rm{r}} = 0,4297\). Biết độ lớn điện tích của electron là \(\left| e \right| = {1,60.10^{ - 19}}{\rm{C}}\).      a) Điện tích của proton là âm.      b) Từ trường có tác dụng lực lên hạt proton, giúp hạt này duy trì quỹ đạo tròn.      c) Tốc độ của hạt proton trong từ trường là \(205844311,4{\rm{\;m/s}}\).      d) Động năng của hạt proton là 221,125 electron-volt (eV).

Xem chi tiết 91 lượt xem 1 tháng trước