Danh sách câu hỏi ( Có 2,045,805 câu hỏi trên 40,917 trang )

(1 điểm): Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai: Theo số liệu Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam vừa công bố, tổng lượng khách quốc tế đến Việt Nam trong 7 tháng đầu năm 2024 đạt 9.983.703 lượt, tăng 51% so với cùng kỳ năm 2023. Lượng khách du lịch nội địa tháng 7/2024 ước khoảng 13,0 triệu lượt khách, trong đó có khoảng 8,7 triệu lượt khách có lưu trú. Lũy kế lượng khách du lịch nội địa 7 tháng đầu năm 2024 ước khoảng 79,5 triệu lượt. Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam cho biết, tổng thu từ khách du lịch trong 7 tháng đầu năm 2024 ước khoảng hơn 513 nghìn tỷ đồng. Theo báo cáo của Cục Quản lý lao động ngoài nước (Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội), trong 6 tháng đầu năm 2024, tổng số lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài là 78.640 lao động đạt 62,91 % kế hoạch năm 2024. Đến nay, cả nước có hơn 600.000 lao động đang làm việc tại 50 quốc gia và vùng lãnh thổ, mỗi năm chuyển về khoảng 4 tỷ USD ngoại tệ theo đường chính ngạch, chưa kể các kênh khác. (Theo chinhphu.vn) a. Một trong các hình thức của hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam là dịch vụ thu ngoại tệ. b. Dịch vụ thu ngoại tệ ở Việt Nam bao gồm các dịch vụ: như du lịch, xuất khẩu lao động. c. Tác động tích cực của dịch vụ thu ngoại tệ ở Việt Nam là góp phần tăng trưởng kinh tế và tăng thu nhập cho người lao động. d. Lượng khách duc lịch nội địa làm gia tăng dịch vụ thu ngoại tệ của hội nhập kinh tế quốc tế.

Xem chi tiết 24 lượt xem 4 ngày trước

PHẦN II. CÂU TRẮC NGHIỆM ĐÚNG - SAI + TỰ LUẬN. (4 điểm) (1 điểm): Chính phủ ban hành chính sách tài khóa hỗ trợ phục hồi và tăng trưởng kinh tế trong đại dịch Covid-19, có các chính sách sau: Giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng (GTGT) trong năm 2022; Tăng chi đầu tư phát triển từ nguồn NSNN tối đa 176 nghìn tỷ đồng, tập trung trong 2 năm 2022 và 2023, bao gồm các lĩnh vực: Y tế; an sinh xã hội, lao động, việc làm; hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh; đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng; và việc lựa chọn và phân bổ vốn cho các dự án thuộc Chương trình phải bảo đảm giải ngân vốn trong 2 năm 2022 và 2023; Hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động có quan hệ lao động, đang ở thuê, ở trọ, làm việc trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu vực kinh tế trọng điểm; Tăng hạn mức bảo lãnh Chính phủ đối với trái phiếu phát hành trong nước cho Ngân hàng Chính sách Xã hội tối đa 38,4 nghìn tỷ đồng… (Theo Cổng thông tin Điện tử Bộ tài chính) a. Chính sách tài khóa hỗ trợ chương trình phục hồi và tăng trưởng kinh tế bao gồm: Tăng trưởng kinh tế và an sinh xã hội. b. Việc thực hiện đồng bộ các giải pháp phục hồi là cần thiết góp phần đảm bảo tiến bộ xã hội. c. Hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động có quan hệ lao động, đang ở thuê, ở trọ, làm việc trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu vực kinh tế trọng điểm… là chính sách về bảo hiểm của an sinh xã hội cơ bản. d. Tăng chi đầu tư phát triển từ nguồn NSNN, hạn mức bảo lãnh Chính phủ đối với trái phiếu phát hành trong nước, hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã kìm hãm tăng trưởng kinh tế.

Xem chi tiết 16 lượt xem 4 ngày trước

Đọc thông tin sau: Thông tin: Chính phủ Việt Nam đã đặc biệt chú trọng đến việc bảo vệ quyền lợi của người lao động và các nhóm đối tượng yếu thế trong xã hội. Theo báo cáo năm 2023, tỷ lệ hộ nghèo đã giảm xuống còn dưới 2% nhờ vào các chương trình hỗ trợ như trợ cấp xã hội, đào tạo nghề và cho vay ưu đãi. Trong đó, hơn 1 triệu người đã tham gia các khóa đào tạo nghề miễn phí, giúp họ có thêm cơ hội tìm kiếm việc làm và nâng cao thu nhập. Bên cạnh đó, chương trình bảo vệ quyền lợi người lao động cũng đã được triển khai, bảo đảm các quyền lợi về lương và chế độ phúc lợi cho người lao động trong các doanh nghiệp. Chính phủ cũng cam kết tiếp tục đầu tư cho các chương trình an sinh xã hội trong những năm tới. a. Tỷ lệ hộ nghèo đã giảm xuống dưới 2% nhờ vào các chương trình hỗ trợ của Chính phủ. b. Chương trình đào tạo nghề miễn phí chỉ phục vụ cho những người có thu nhập cao. c. Hơn 1 triệu người đã tham gia các khóa đào tạo nghề miễn phí trong năm 2023. d. Chính phủ không có kế hoạch đầu tư cho các chương trình an sinh xã hội trong tương lai.

Xem chi tiết 19 lượt xem 4 ngày trước

Đọc trường hợp sau:  Trường hợp. Ông X là chủ một xưởng sản xuất cơ khí và tham gia bảo hiểm cháy nổ nhà xưởng với một công ty bảo hiểm được 2 năm. Một thời gian ngắn sau đó, nhà xưởng của ông chẳng may gặp hoả hoạn. Sau khi hoàn thành các thủ tục, hồ sơ cần thiết theo quy định, ông X được công ty bảo hiểm bồi thường theo đúng thoả thuận trong hợp đồng. Số tiền bồi thường mà ông X nhận được lớn hơn nhiều so với phí bảo hiểm đã đóng, giúp ông khắc phục hậu quả và tiếp tục duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với công ty bảo hiểm, số tiền thu được từ phi đóng của ông X và các khách hàng khác tạo thành số vốn dài hạn để đầu tư và chi trả cho các trường hợp gặp rủi ro như ông X. a. Loại hình mà ông X tham gia là bảo hiểm thương mại. b. Việc ông X nhận được số tiền bồi thường lớn hơn số phí đã đóng không khiến công ty bảo hiểm bị thiệt vì bảo hiểm thương mại hoạt động theo nguyên tắc “số đông bù số ít”. c. Bảo hiểm thương mại là loại hình bảo hiểm hoạt động vì mục đích nhân đạo. d. Hình thức phân phối của bảo hiểm thương mại có tính đồng đều cho tất cả các khách hàng tham gia.

Xem chi tiết 20 lượt xem 4 ngày trước

1.2 CÂU TRẮC NGHIỆM ĐÚNG - SAI Đọc đoạn thông tin sau: Thông tin. Phát triển bền vững là mục tiêu cuối cùng của các chính sách kinh tế xã hội ở Việt Nam. Mô hình tăng trưởng kinh tế bền vững không chỉ dựa vào sự gia tăng sản lượng mà còn yêu cầu bảo đảm cân bằng giữa phát triển kinh tế, xã hội và môi trường. Việc thúc đẩy tăng trưởng xanh, tức là kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường, đã trở thành một chiến lược quốc gia. Phát triển bền vững cũng yêu cầu các ngành kinh tế phải được cải thiện về hiệu suất sử dụng tài nguyên và hạn chế phát thải khí nhà kính. (Theo: Tạp chí Kinh tế và Phát triển, “Chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam”, ngày 5/12/2022) a. Tăng trưởng kinh tế bền vững chỉ dựa vào sự gia tăng sản lượng của nền kinh tế. b. Phát triển bền vững đòi hỏi sự cân bằng giữa phát triển kinh tế, xã hội và môi trường. c. Tăng trưởng xanh là sự kết hợp giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường. d. Các ngành kinh tế phải cải thiện hiệu suất sử dụng tài nguyên và hạn chế phát thải khí nhà kính để đạt mục tiêu phát triển bền vững.

Xem chi tiết 18 lượt xem 4 ngày trước