🔥 Đề thi HOT:

339 người thi tuần này

500 bài Đọc điền ôn thi Tiếng anh lớp 12 có đáp án (Đề 1)

6.1 K lượt thi 5 câu hỏi
250 người thi tuần này

Bộ câu hỏi: [TEST] Từ loại (Buổi 1) (Có đáp án)

13.6 K lượt thi 25 câu hỏi
236 người thi tuần này

Topic 1: Family life

23.7 K lượt thi 56 câu hỏi
215 người thi tuần này

Đề thi học kì 1 Tiếng anh 12 có đáp án( đề 12 )

9.5 K lượt thi 44 câu hỏi
205 người thi tuần này

Bộ câu hỏi: Các dạng thức của động từ (to v - v-ing) (Có đáp án)

7.9 K lượt thi 50 câu hỏi
201 người thi tuần này

Topic 31: Global warming (Phần 2)

23.7 K lượt thi 8 câu hỏi
194 người thi tuần này

Đề kiểm tra cuối kì I Tiếng Anh 12 (Mới nhất) - Đề 11

9.9 K lượt thi 50 câu hỏi
175 người thi tuần này

500 bài Đọc hiểu ôn thi Tiếng anh lớp 12 có đáp án (Đề 21)

10.3 K lượt thi 7 câu hỏi

Đề thi liên quan:

Danh sách câu hỏi:

Đoạn văn 1

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions.

Most weddings in Japan start with a religious ceremony in which usually only family members attend. Afterwards, a banquet is customarily held to which many people, including friends and colleagues, are invited. To celebrate the happy occasion, guests give the bride and groom goshuugi– gift money in special envelopes. Goshuugi from friends is usually 20,000 yen or 30,000 yen.

A typical Japanese wedding party starts when the bride and groom enter the banquet hall together, and take their seats on a slightly raised platform facing their guests. Invited guests are seated closer to the bride and groom, with family and relatives seated further in back. The bride’s and groom’s bosses usually give congratulatory speeches then their friends sing in celebration. Other wedding highlights include a candle ceremony where the couple holds a candle while greeting their guests at each table, and the cutting of the wedding cake. Afterwards, the bride and groom thank their parents with a speech, then leave to end the party.

In the past, dishes that supposedly brought good fortune, such as prawns and sea breams, were served in abundance. So much of the food was ordered that guests ended up taking the surplus home. Today, the majority of the weddings serve just enough for everyone. Additionally, before leaving, guests would traditionally receive souvenir gifts called hikidemono.

Many wedding ceremonies take place at wedding halls or hotels. Rough estimates show that it costs about 3 million yen to host a wedding party for 80 guests. During Japan’s economic bubble, overseas weddings and flamboyant receptions with special effects, such as smoke machines and having the bride and groom fly in on gondolas, were very popular. But these days, couples choose to tie the knot in various ways, from not having any ceremony to having a modest affair, or still going all out.

(Trích mã đề 403- Đề thi THPTQG 2017)

 

Hầu hết các đám cưới ở Nhật Bản đều bắt đầu với một nghi lễ tôn giáo cùng những thành viên trong gia đình. Sau đó, theo tục lệ thông thường, một bữa tiệc lớn được tổ chức cho cả bạn bè và đồng nghiệp. Để kỉ niệm ngày vui, khách mời tặng cô dâu chú rể goshuugi hay tiền may mắn trong những chiếc phong bì đặc biệt. Goshuugi thường có giá 20,000 yên hay 30,000 yên.
Tiệc cưới Nhật Bản thông thường bắt đầu khi cô dâu chú rể cùng tiến vào lễ đài, ngồi trên một vị trí cao hơn quay xuống khán giả. Khách mời ngồi gần với cô dâu chú rể hơn, trong khi gia đình và họ hàng ngồi xa hơn ở phía dưới. Sếp của cô dâu và chủ rể thường đọc diễn văn chúc mừng và bạn bè hát kỷ niệm. Một điều đặc biệt trong các lễ cưới là tiệc nến, đôi vợ chồng mới cưới đốt một cây nến khi đi tiếp khách ở từng bàn tiệc và cắt bánh cưới. Sau đó cô dâu chú rể cảm ơn bố mẹ rồi rời bữa tiệc và kết thúc đám cưới.
Ngày xưa, những món ăn được cho là may mắn như tôm sú hay cá tráp rất phong phú trong tiệc cưới. Có nhiều đến nỗi khách mời mang cả những phần thừa về nhà, không giống như bây giờ khi hầu hết các tiệc cưới chỉ phục vụ vừa đủ cho tất cả mọi người. Thêm vào đó, theo truyền thống thì khách mời còn được nhận quà lưu niệm, được gọi là hikidemono khi rời tiệc.
Đám cưới diễn ra ở sảnh cưới hoặc khách sạn. Ước chừng tốn khoảng 3 triệu yên cho 1 tiệc cưới với 80 khách mời. Trong tiệc bong bóng, những đám cưới ở nước ngoài với sự đón tiếp hoa mỹ trong những hiệu ứng đặc biết như hiệu ứng khói, cô dâu chú rể di chuyển bằng khinh khí cầu rất phổ biến. Nhưng ngày nay, họ chọn kết hôn theo nhiều cách khác nhau, từ việc không có đám cưới cho đến một lễ kỉ niệm nhỏ hoặc vẫn dốc hết sức cho đám cưới của mình.

Câu 1:

What is the main idea of this passage?

Xem đáp án

Câu 2:

According to the passage, goshuugi is________.

Xem đáp án

Câu 3:

The word "their" in paragraph 2 refers to _______.

Xem đáp án

Câu 4:

According to paragraph 2, which of the following do the bride and groom do at their wedding party?

Xem đáp án

Câu 5:

The word "fortune" in paragraph 3 is closest in meaning to__________.

Xem đáp án

Câu 6:

How were the wedding dishes in the past different from those of today?

Xem đáp án

Câu 7:

The phrase "tie the knot" in paragraph 4 could be best replaced by______.

Xem đáp án

4.6

2034 Đánh giá

50%

40%

0%

0%

0%